17% doanh nghiệp nhà nước được phê duyệt tái cơ cấu

20:26 | 04/01/2025

3,512 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Phó Thủ tướng Chính phủ Hồ Đức Phớc vừa chủ trì Hội nghị giao ban của Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp, nhằm đánh giá tình hình sắp xếp, cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước trong giai đoạn 2021-2026 và đề ra các nhiệm vụ trọng tâm cho năm 2025.

Tại Hội nghị diễn ra vào chiều 3/1, Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp cho biết, tính đến ngày 15/12/2024, đã có 117/667 doanh nghiệp Nhà nước (chiếm 17% tổng số) được phê duyệt đề án cơ cấu lại. Quá trình tái cơ cấu chủ yếu tập trung vào các ngành, lĩnh vực mà nhà nước cần giữ vai trò nắm giữ.

17% doanh nghiệp nhà nước được phê duyệt tái cơ cấu
17% doanh nghiệp nhà nước được phê duyệt tái cơ cấu/Ảnh minh họa

Các tập đoàn và tổng công ty lớn, hoạt động trong các lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, hầu hết đã hoạt động hiệu quả, hoàn thành các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển theo kế hoạch được giao. Chính phủ cũng đặc biệt chú trọng việc đổi mới công tác quản trị, tài chính, nhân sự và đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, sáng tạo để nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Đặc biệt, việc xử lý các doanh nghiệp yếu kém trong ngành Công Thương, với 12 dự án đã được Bộ Chính trị phê duyệt phương án xử lý, đạt được những kết quả tích cực. Trong đó, 4 dự án đã có lãi và trả nợ đúng hạn. Các dự án còn lại cũng đã hoàn thành việc báo cáo Bộ Chính trị cho ý kiến về phương án xử lý.

Trong khi đó, đại diện các tập đoàn lớn như Petrovietnam - Tập đoàn Công nghiệp Năng lượng Quốc gia, Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT), VRG, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) và Agribank đề xuất các biện pháp tháo gỡ khó khăn liên quan đến thoái vốn, hoàn thiện cơ sở pháp lý về thoái vốn đầu tư nước ngoài, cùng các quy định về thuế, đầu tư nguồn điện và quản lý doanh nghiệp.

Phó Thủ tướng Hồ Đức Phớc cho biết, một số nhiệm vụ đề ra tại Quyết định 360/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ chưa đáp ứng yêu cầu đề ra trong năm 2024. Do đó, cần có giải pháp tháo gỡ các vướng mắc, đặc biệt trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và giá đất. Phó Thủ tướng cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của cổ phần hóa trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, yêu cầu các bộ, ngành cần rà soát, đánh giá kỹ lưỡng quá trình triển khai công tác này.

Các bộ, ngành cần nghiên cứu và sửa đổi, bổ sung các quy định pháp lý, đặc biệt là Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp, để đảm bảo công tác đổi mới có hiệu quả. Phó Thủ tướng cũng yêu cầu các doanh nghiệp tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng nhân lực và quy trình quản trị, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ đề ra.

Ban Chỉ đạo sẽ tiếp tục phối hợp với các doanh nghiệp để xác định rõ "địa chỉ" các vướng mắc, khó khăn và đưa ra giải pháp phù hợp. Phó Thủ tướng yêu cầu các cơ quan đại diện chủ sở hữu trong quý I/2025 phải hoàn thành việc phê duyệt Đề án cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước theo Quyết định 360/QĐ-TTg, đảm bảo kế hoạch thực hiện sát với thực tế.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,700 120,700
AVPL/SJC HCM 118,700 120,700
AVPL/SJC ĐN 118,700 120,700
Nguyên liệu 9999 - HN 10,820 ▼120K 11,240
Nguyên liệu 999 - HN 10,810 ▼120K 11,230
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.500 117.000
TPHCM - SJC 118.700 120.700
Hà Nội - PNJ 114.500 117.000
Hà Nội - SJC 118.700 120.700
Đà Nẵng - PNJ 114.500 117.000
Đà Nẵng - SJC 118.700 120.700
Miền Tây - PNJ 114.500 117.000
Miền Tây - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.500
Giá vàng nữ trang - SJC 118.700 120.700
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.500 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.900 116.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.780 116.280
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.070 115.570
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.840 115.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.950 87.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.740 68.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.070 48.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.220 106.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.650 71.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.310 75.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.800 79.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.300 43.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.060 38.560
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,230 11,680
Trang sức 99.9 11,220 11,670
NL 99.99 10,815 ▼55K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,815 ▼55K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,440 11,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,440 11,740
Miếng SJC Thái Bình 11,870 12,070
Miếng SJC Nghệ An 11,870 12,070
Miếng SJC Hà Nội 11,870 12,070
Cập nhật: 02/07/2025 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16638 16907 17489
CAD 18631 18909 19526
CHF 32347 32730 33380
CNY 0 3570 3690
EUR 30167 30441 31468
GBP 35015 35409 36346
HKD 0 3202 3405
JPY 174 178 185
KRW 0 18 20
NZD 0 15575 16164
SGD 19995 20278 20805
THB 722 785 838
USD (1,2) 25900 0 0
USD (5,10,20) 25940 0 0
USD (50,100) 25969 26003 26323
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,963 25,963 26,323
USD(1-2-5) 24,924 - -
USD(10-20) 24,924 - -
GBP 35,473 35,569 36,466
HKD 3,271 3,281 3,380
CHF 32,615 32,717 33,523
JPY 178.58 178.91 186.49
THB 768.18 777.67 831.99
AUD 16,926 16,987 17,458
CAD 18,839 18,900 19,457
SGD 20,138 20,201 20,881
SEK - 2,704 2,800
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,059 4,200
NOK - 2,545 2,636
CNY - 3,600 3,697
RUB - - -
NZD 15,585 15,730 16,182
KRW 17.76 18.52 19.99
EUR 30,375 30,399 31,636
TWD 813.11 - 983.69
MYR 5,790.17 - 6,535.93
SAR - 6,854.37 7,214.06
KWD - 83,406 88,691
XAU - - -
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,980 25,980 26,320
EUR 30,209 30,330 31,459
GBP 35,252 35,394 36,391
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,406 32,536 33,469
JPY 177.65 178.36 185.80
AUD 16,845 16,913 17,455
SGD 20,183 20,264 20,818
THB 785 788 823
CAD 18,818 18,894 19,424
NZD 15,659 16,170
KRW 18.43 20.25
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26320
AUD 16827 16927 17495
CAD 18813 18913 19469
CHF 32605 32635 33522
CNY 0 3614.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30464 30564 31339
GBP 35344 35394 36515
HKD 0 3330 0
JPY 178.13 179.13 185.64
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15692 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20163 20293 21015
THB 0 751.9 0
TWD 0 900 0
XAU 11600000 11600000 12070000
XBJ 10800000 10800000 12070000
Cập nhật: 02/07/2025 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,987 26,037 26,275
USD20 25,987 26,037 26,275
USD1 25,987 26,037 26,275
AUD 16,898 17,048 18,110
EUR 30,557 30,707 31,872
CAD 18,763 18,863 20,176
SGD 20,243 20,393 20,862
JPY 179.22 180.72 185.3
GBP 35,540 35,690 36,456
XAU 11,868,000 0 12,072,000
CNY 0 3,500 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/07/2025 21:00