10 giải pháp phát triển 1 triệu căn nhà ở xã hội

14:55 | 06/03/2025

138 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) vừa đưa ra 10 giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030.

Hôm nay (6/3), Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính sẽ chủ trì hội nghị trực tuyến toàn quốc về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phát triển nhà ở xã hội. Mục tiêu của hội nghị là thúc đẩy sự phát triển của nhà ở xã hội và thực hiện hiệu quả Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng báo cáo về phát triển nhà ở xã hội và triển khai Đề án 1 triệu căn nhà ở xã hội. Dự kiến, hội nghị sẽ có sự tham gia của 43 doanh nghiệp bất động sản, 2 hiệp hội bất động sản và 10 ngân hàng.

10 giải pháp phát triển 1 triệu căn nhà ở xã hội
HoREA đề xuất 10 giải pháp phát triển 1 triệu căn nhà ở xã hội (Ảnh minh họa)

Để hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội, HoREA đã gửi văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ đề xuất 10 giải pháp thiết thực, cụ thể:

Thứ nhất, HoREA đề nghị Quốc hội ban hành nghị quyết thí điểm, trong đó thành lập Quỹ nhà ở quốc gia và Quỹ phát triển nhà ở xã hội để hỗ trợ phát triển nhà giá rẻ, đồng thời áp dụng cơ chế chấp thuận chủ trương đầu tư cho dự án cải tạo chung cư và cho phép chỉ định chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội phù hợp với từng đối tượng.

Thứ hai, bổ sung quy định trong Nghị định hướng dẫn Nghị quyết 171/2024/QH15: HoREA đề nghị bổ sung quy định cho phép Bộ Quốc phòng và Bộ Công an phân kỳ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo giai đoạn và tự phê duyệt danh sách đối tượng mua, thuê mà không cần thông qua cơ quan quản lý cấp tỉnh.

Thứ ba, sửa đổi Nghị định 100/2024/NĐ-CP: HoREA kiến nghị cho phép chủ đầu tư tăng hệ số sử dụng đất và quy mô dân số tối đa 1,5 lần so với tiêu chuẩn, giúp tăng 50% số lượng căn hộ trong cùng diện tích đất.

Thứ 4, bãi bỏ khoản 3 Điều 77 Nghị định 100/2024/NĐ-CP: HoREA đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội cung cấp khoản vay ưu đãi cho chủ đầu tư nhà ở xã hội và các cá nhân cải tạo nhà cho thuê. Đồng thời, kiến nghị Ngân hàng Phát triển Việt Nam công bố rõ các điều kiện vay vốn và mức lãi suất, để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn.

Thứ năm, về lãi suất vay ưu đãi cho hộ nghèo: HoREA đề xuất Ngân hàng Chính sách Xã hội áp dụng lãi suất 4,7%/năm cho hộ nghèo vay mua nhà ở xã hội vào năm 2025.

Thứ sáu, ưu đãi thuế cho nhà ở xã hội cho thuê: HoREA đề nghị sửa đổi Luật Thuế Giá trị gia tăng và Thuế Thu nhập doanh nghiệp, áp dụng thuế suất ưu đãi 3% và 6% đối với nhà ở xã hội cho thuê nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư.

Thứ bảy, sửa đổi quy định chuyển tiếp trong Nghị định 100/2024/NĐ-CP: HoREA đề xuất cho phép chủ đầu tư nhà ở thương mại tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội, giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc triển khai dự án.

Thứ tám, công nhận nhà trọ cho thuê dài hạn là nhà ở xã hội: HoREA đề nghị công nhận nhà trọ cho thuê dài hạn là một loại hình nhà ở xã hội và áp dụng ưu đãi về thuế và tín dụng cho các chủ nhà trọ, giúp cải thiện điều kiện sống cho người thuê, đặc biệt là công nhân và lao động phổ thông.

Thứ chín, rút ngắn thủ tục đầu tư dự án nhà ở xã hội: HoREA kiến nghị UBND các tỉnh, thành phố rút ngắn thủ tục đầu tư dự án nhà ở xã hội, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để giúp doanh nghiệp triển khai dự án nhanh chóng.

Cuối cùng, bố trí quỹ đất cho nhà ở xã hội: HoREA đề nghị các địa phương đảm bảo quy hoạch quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại cho phát triển nhà ở xã hội và tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư đối với các quỹ đất do Nhà nước quản lý.

Bên cạnh đó, HoREA cũng kêu gọi doanh nghiệp bất động sản tái cơ cấu, chuyển hướng đầu tư vào nhà ở thương mại giá rẻ và tích cực tham gia chương trình phát triển nhà ở xã hội do Chính phủ phát động.

Các giải pháp này nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường nhà ở xã hội, giúp giải quyết nhu cầu chỗ ở cho người có thu nhập thấp, đặc biệt là công nhân khu công nghiệp trong giai đoạn 2021-2030.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 117,700 ▼300K 119,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 ▼50K 11,150 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 ▼50K 11,140 ▼50K
Cập nhật: 27/06/2025 11:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
TPHCM - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Hà Nội - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Miền Tây - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▼300K 119.700 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.700 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.700 ▼500K 116.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.000 ▼500K 115.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.890 ▼490K 115.390 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.180 ▼490K 114.680 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.950 ▼490K 114.450 ▼490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.280 ▼370K 86.780 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.220 ▼290K 67.720 ▼290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.700 ▼210K 48.200 ▼210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.400 ▼460K 105.900 ▼460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.110 ▼300K 70.610 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.730 ▼320K 75.230 ▼320K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.190 ▼340K 78.690 ▼340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.960 ▼190K 43.460 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.770 ▼160K 38.270 ▼160K
Cập nhật: 27/06/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼20K 11,620 ▼20K
Trang sức 99.9 11,160 ▼20K 11,610 ▼20K
NL 99.99 10,850 ▼25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,850 ▼25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,380 ▼20K 11,680 ▼20K
Miếng SJC Thái Bình 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 11,770 ▼30K 11,970 ▼30K
Cập nhật: 27/06/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16552 16820 17401
CAD 18595 18872 19489
CHF 31933 32314 32962
CNY 0 3570 3690
EUR 29887 30159 31185
GBP 35032 35426 36362
HKD 0 3193 3395
JPY 173 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15518 16106
SGD 19927 20209 20732
THB 716 780 833
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26271
Cập nhật: 27/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,427 35,523 36,419
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,211 32,312 33,121
JPY 177.4 177.72 185.25
THB 764.96 774.41 828.52
AUD 16,832 16,893 17,362
CAD 18,823 18,883 19,435
SGD 20,088 20,150 20,827
SEK - 2,695 2,789
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,024 4,163
NOK - 2,545 2,633
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,494 15,638 16,092
KRW 17.78 18.54 20.01
EUR 30,110 30,134 31,361
TWD 813.1 - 984.39
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,108 88,362
XAU - - -
Cập nhật: 27/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 27/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25912 25912 26272
AUD 16730 16830 17395
CAD 18776 18876 19429
CHF 32174 32204 33091
CNY 0 3603.4 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30167 30267 31040
GBP 35337 35387 36498
HKD 0 3330 0
JPY 177.15 178.15 184.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15622 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20084 20214 20942
THB 0 746.4 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12020000
XBJ 10550000 10550000 12020000
Cập nhật: 27/06/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,930 25,980 26,250
USD20 25,930 25,980 26,250
USD1 25,930 25,980 26,250
AUD 16,790 16,940 18,011
EUR 30,208 30,358 31,537
CAD 18,725 18,825 20,145
SGD 20,163 20,313 20,791
JPY 177.56 179.06 183.71
GBP 35,422 35,572 36,365
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 783 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 27/06/2025 11:45