10 giải pháp phát triển 1 triệu căn nhà ở xã hội

14:55 | 06/03/2025

126 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Bất động sản TP HCM (HoREA) vừa đưa ra 10 giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp và công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030.

Hôm nay (6/3), Thủ tướng Chính phủ Phạm Minh Chính sẽ chủ trì hội nghị trực tuyến toàn quốc về tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong phát triển nhà ở xã hội. Mục tiêu của hội nghị là thúc đẩy sự phát triển của nhà ở xã hội và thực hiện hiệu quả Đề án đầu tư xây dựng ít nhất 1 triệu căn nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp giai đoạn 2021-2030.

Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng báo cáo về phát triển nhà ở xã hội và triển khai Đề án 1 triệu căn nhà ở xã hội. Dự kiến, hội nghị sẽ có sự tham gia của 43 doanh nghiệp bất động sản, 2 hiệp hội bất động sản và 10 ngân hàng.

10 giải pháp phát triển 1 triệu căn nhà ở xã hội
HoREA đề xuất 10 giải pháp phát triển 1 triệu căn nhà ở xã hội (Ảnh minh họa)

Để hỗ trợ phát triển nhà ở xã hội, HoREA đã gửi văn bản gửi Thủ tướng Chính phủ đề xuất 10 giải pháp thiết thực, cụ thể:

Thứ nhất, HoREA đề nghị Quốc hội ban hành nghị quyết thí điểm, trong đó thành lập Quỹ nhà ở quốc gia và Quỹ phát triển nhà ở xã hội để hỗ trợ phát triển nhà giá rẻ, đồng thời áp dụng cơ chế chấp thuận chủ trương đầu tư cho dự án cải tạo chung cư và cho phép chỉ định chủ đầu tư các dự án nhà ở xã hội phù hợp với từng đối tượng.

Thứ hai, bổ sung quy định trong Nghị định hướng dẫn Nghị quyết 171/2024/QH15: HoREA đề nghị bổ sung quy định cho phép Bộ Quốc phòng và Bộ Công an phân kỳ đầu tư dự án nhà ở xã hội theo giai đoạn và tự phê duyệt danh sách đối tượng mua, thuê mà không cần thông qua cơ quan quản lý cấp tỉnh.

Thứ ba, sửa đổi Nghị định 100/2024/NĐ-CP: HoREA kiến nghị cho phép chủ đầu tư tăng hệ số sử dụng đất và quy mô dân số tối đa 1,5 lần so với tiêu chuẩn, giúp tăng 50% số lượng căn hộ trong cùng diện tích đất.

Thứ 4, bãi bỏ khoản 3 Điều 77 Nghị định 100/2024/NĐ-CP: HoREA đề nghị Ngân hàng Chính sách Xã hội cung cấp khoản vay ưu đãi cho chủ đầu tư nhà ở xã hội và các cá nhân cải tạo nhà cho thuê. Đồng thời, kiến nghị Ngân hàng Phát triển Việt Nam công bố rõ các điều kiện vay vốn và mức lãi suất, để doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận nguồn vốn.

Thứ năm, về lãi suất vay ưu đãi cho hộ nghèo: HoREA đề xuất Ngân hàng Chính sách Xã hội áp dụng lãi suất 4,7%/năm cho hộ nghèo vay mua nhà ở xã hội vào năm 2025.

Thứ sáu, ưu đãi thuế cho nhà ở xã hội cho thuê: HoREA đề nghị sửa đổi Luật Thuế Giá trị gia tăng và Thuế Thu nhập doanh nghiệp, áp dụng thuế suất ưu đãi 3% và 6% đối với nhà ở xã hội cho thuê nhằm khuyến khích doanh nghiệp đầu tư.

Thứ bảy, sửa đổi quy định chuyển tiếp trong Nghị định 100/2024/NĐ-CP: HoREA đề xuất cho phép chủ đầu tư nhà ở thương mại tiếp tục thực hiện nghĩa vụ nhà ở xã hội, giúp doanh nghiệp linh hoạt hơn trong việc triển khai dự án.

Thứ tám, công nhận nhà trọ cho thuê dài hạn là nhà ở xã hội: HoREA đề nghị công nhận nhà trọ cho thuê dài hạn là một loại hình nhà ở xã hội và áp dụng ưu đãi về thuế và tín dụng cho các chủ nhà trọ, giúp cải thiện điều kiện sống cho người thuê, đặc biệt là công nhân và lao động phổ thông.

Thứ chín, rút ngắn thủ tục đầu tư dự án nhà ở xã hội: HoREA kiến nghị UBND các tỉnh, thành phố rút ngắn thủ tục đầu tư dự án nhà ở xã hội, đơn giản hóa các thủ tục hành chính để giúp doanh nghiệp triển khai dự án nhanh chóng.

Cuối cùng, bố trí quỹ đất cho nhà ở xã hội: HoREA đề nghị các địa phương đảm bảo quy hoạch quỹ đất 20% trong các dự án nhà ở thương mại cho phát triển nhà ở xã hội và tổ chức đấu thầu lựa chọn chủ đầu tư đối với các quỹ đất do Nhà nước quản lý.

Bên cạnh đó, HoREA cũng kêu gọi doanh nghiệp bất động sản tái cơ cấu, chuyển hướng đầu tư vào nhà ở thương mại giá rẻ và tích cực tham gia chương trình phát triển nhà ở xã hội do Chính phủ phát động.

Các giải pháp này nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của thị trường nhà ở xã hội, giúp giải quyết nhu cầu chỗ ở cho người có thu nhập thấp, đặc biệt là công nhân khu công nghiệp trong giai đoạn 2021-2030.

Huy Tùng

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC HCM 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
AVPL/SJC ĐN 115,500 ▲2500K 118,000 ▲2500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,430 ▲400K 11,660 ▲400K
Nguyên liệu 999 - HN 11,420 ▲400K 11,650 ▲400K
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
TPHCM - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Hà Nội - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Đà Nẵng - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Miền Tây - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 115.500 ▲2500K 118.000 ▲2500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▲3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▲3500K 117.000 ▲3400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲3000K 116.000 ▲3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲2990K 115.880 ▲2990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲2970K 115.170 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲2970K 114.940 ▲2970K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 ▼1700K 87.150 ▲2250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 ▼2200K 68.010 ▲1750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 ▼2700K 48.410 ▲1250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲2750K 106.360 ▲2750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 ▼2120K 70.910 ▲1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 ▼2000K 75.550 ▲1950K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 ▼1910K 79.030 ▲2040K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 ▼2830K 43.650 ▲1120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 ▼2960K 38.430 ▲990K
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,220 ▲400K 11,740 ▲400K
Trang sức 99.9 11,210 ▲400K 11,730 ▲400K
NL 99.99 11,220 ▲400K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,220 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲400K 11,750 ▲400K
Miếng SJC Thái Bình 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Miếng SJC Hà Nội 11,550 ▲250K 11,800 ▲250K
Cập nhật: 17/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15917 16183 16764
CAD 18104 18379 19000
CHF 31029 31407 32055
CNY 0 3358 3600
EUR 28812 29080 30111
GBP 33472 33859 34797
HKD 0 3203 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 0 18
NZD 0 15028 15618
SGD 19187 19466 19987
THB 693 756 810
USD (1,2) 25620 0 0
USD (5,10,20) 25658 0 0
USD (50,100) 25686 25720 26065
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,700 25,700 26,060
USD(1-2-5) 24,672 - -
USD(10-20) 24,672 - -
GBP 33,771 33,862 34,760
HKD 3,275 3,285 3,385
CHF 31,163 31,260 32,137
JPY 177.65 177.97 185.91
THB 740.78 749.93 802.88
AUD 16,175 16,233 16,676
CAD 18,385 18,444 18,941
SGD 19,361 19,422 20,036
SEK - 2,600 2,691
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,872 4,005
NOK - 2,402 2,486
CNY - 3,504 3,599
RUB - - -
NZD 14,943 15,082 15,516
KRW 16.94 17.67 18.97
EUR 28,950 28,973 30,207
TWD 718.59 - 869.97
MYR 5,476.06 - 6,181.7
SAR - 6,780.96 7,137.79
KWD - 82,115 87,344
XAU - - 118,000
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,700 25,710 26,050
EUR 28,853 28,969 30,055
GBP 33,589 33,724 34,691
HKD 3,268 3,281 3,388
CHF 31,069 31,194 32,105
JPY 177.05 177.76 185.18
AUD 16,134 16,199 16,725
SGD 19,360 19,438 19,966
THB 759 762 795
CAD 18,324 18,398 18,912
NZD 15,057 15,564
KRW 17.40 19.19
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25695 25695 26055
AUD 16081 16181 16748
CAD 18303 18403 18958
CHF 31244 31274 32163
CNY 0 3510.3 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 28985 29085 29961
GBP 33764 33814 34927
HKD 0 3320 0
JPY 178.21 178.71 185.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15110 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19343 19473 20195
THB 0 722 0
TWD 0 770 0
XAU 11550000 11550000 11800000
XBJ 11300000 11300000 11800000
Cập nhật: 17/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,700 25,750 26,050
USD20 25,700 25,750 26,050
USD1 25,700 25,750 26,050
AUD 16,127 16,277 17,348
EUR 29,112 29,262 30,437
CAD 18,246 18,346 19,666
SGD 19,406 19,556 20,033
JPY 178.29 179.79 184.44
GBP 33,847 33,997 34,886
XAU 11,548,000 0 11,802,000
CNY 0 3,393 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 17/04/2025 17:00