Thu trăm triệu nhờ nuôi tôm lót bạt

11:45 | 27/05/2016

215 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi hàng nghìn hộ nuôi tôm công nghiệp ở Cà Mau phải chịu cảnh thua lỗ, nhiều nông dân khác đã mạnh dạn đầu tư sang mô hình nuôi tôm lót bạt trên ao nhỏ, cho năng suất trên dưới 120 tấn một ha mỗi năm.

Lão nông La Văn Toàn ở huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau cho biết, vài năm trước, gia đình ông cũng sống dở, chết dở với nghề nuôi tôm công nghiệp. Năm 2014, chỉ sau vài vụ, nông dân này đã mất trắng số tiền gần nửa tỷ đồng tích góp.

“Trong lúc tôi đang tính đến chuyện bỏ nghề, cầm cố ruộng đất để lên Bình Dương tìm việc làm, thì may thay, một vài người bạn mách cách nuôi tôm lót bạt trên ao nhỏ, nhờ vậy mà cả nhà tôi mới trụ lại được đến hôm nay”, ông Toàn phấn khởi nói.

thu tram trieu nho nuoi tom lot bat
Mô hình nuôi tôm lót bạt trên ao nhỏ đang là cứu cánh cho nghề nuôi tôm.

Chỉ tay về căn nhà tường còn thơm mùi sơn, ông Trần Văn Thuận ở xã Lương Thế Trân hồ hởi: “Căn nhà này được xây cất hơn 200 triệu đồng hồi cuối năm ngoái. Hơn chục năm bám với nghề nuôi tôm công nghiệp, nhưng đến giờ gia đình mới thoát nghèo được từ mô hình nuôi tôm lót bạt”.Ở nhiều địa phương của tỉnh Cà Mau, không chỉ nhiều nông dân đang đổi đời nhờ nghề nuôi tôm theo kiểu mới, mà bà con còn rỉ tai nhau cách làm giàu bền vững.

Các hộ nuôi theo mô hình này cho biết, mỗi ao chỉ cần diện tích khoảng 200m2,  giảm chi phí hơn 50% so với mô hình nuôi tôm công nghiệp, trong khi tỷ lệ tôm sống đạt gần như 100%. Quân bình mỗi vụ tôm, người nuôi thu về vài chục đến cả trăm triệu đồng tiền lãi, sau khi đã trừ chi phí.

“Để có 1.000m2 nhà lưới, người nuôi chỉ cần vốn đầu tư vài chục triệu đồng, nhưng tuổi thọ sử dụng được khoảng 6 năm. Tuy nhiên, hầu hết bà con chỉ cần hai năm đã hoàn được vốn”, ông Thuận khẳng định.

thu tram trieu nho nuoi tom lot bat
Nhiều nông dân thoát nghèo nhờ áp dụng mô hình sản xuất mới.

Theo ông Châu Công Bằng - Phó giám đốc Sở Nông nghiệp Phát triển Nông thôn tỉnh Cà Mau, hiện tỉnh có khoảng 9.200 ha đất nuôi tôm công nghiệp, nhưng diện tích được bà con thả nuôi hiện nay chưa đầy 40%. Nguyên nhân là do trong năm 2015 dịch bệnh hoành hành và sự sụt giảm về giá khiến cho diện tích nuôi giảm. “Mô hình dùng bạt lót đáy ao đang được bà con chú ý nhân rộng, bởi nó ngăn cản tác động tiêu cực từ ô nhiễm môi trường vào ao nuôi, giúp năng suất tăng cao”, ông Bằng nói.

Ngành nông nghiệp địa phương cho biết, đáy ao được lót bạt, sục ôxy sẽ hút được chất bẩn gây hại cho con tôm. Con giống sau khi thả nuôi gần một tháng đạt trọng lượng 700 con một kg sẽ được chuyển sang ao nuôi thương phẩm (ao nền đất), giúp tôm lớn nhanh, kháng được dịch bệnh. Trước khi nuôi tôm thương phẩm, tôm giống được ương trong ao, che chắn kỹ bằng lưới lan phủ bên trên và tôn chắn xung quanh để đảm bảo nhiệt độ, giảm sự tác động của thời tiết đến tôm giống.

Theo đánh giá của các chuyên gia trong lĩnh vực nuôi trồng, mô hình nuôi tôm lót bạt có năng suất khoảng 100-120 tấn một ha mỗi năm, cao gấp nhiều lần so với tôm công nghiệp thông thường.

“Chúng tôi đang nghiên cứu, lập phương án để triển khai, nhân rộng mô hình này đến người dân trong thời gian sắp tới”, ông Châu Công Bằng nói.

Phúc Hưng

VNE

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,670 ▲20K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,660 ▲20K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 8,190 ▼20K 8,370 ▼30K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,081 16,181 16,631
CAD 18,244 18,344 18,894
CHF 27,584 27,689 28,489
CNY - 3,475 3,585
DKK - 3,581 3,711
EUR #26,632 26,667 27,927
GBP 31,269 31,319 32,279
HKD 3,175 3,190 3,325
JPY 161.46 161.46 169.41
KRW 16.63 17.43 20.23
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,264 2,344
NZD 14,740 14,790 15,307
SEK - 2,271 2,381
SGD 18,231 18,331 19,061
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 16:45