Trong 100 đồng tiền thuế, doanh nghiệp FDI chỉ đóng góp 25,28 đồng

14:58 | 19/06/2018

963 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 19/6, tại Hà Nội, Tạp chí Kinh tế và Dự báo (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) phối hợp với Viện Nghiên cứu Chiến lược Thương hiệu và Cạnh tranh tổ chức Diễn đàn “Phát triển doanh nghiệp Việt Nam 2018”. Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS), Tổng công ty Điện lực Dầu khí Việt Nam (PV POWER) tham gia đồng hành cùng chương trình.
thu thue 100 dong doanh nghiep fdi chi dong gop 2528 dong
Toàn cảnh diễn đàn

Tại diễn đàn, các diễn giả là các nhà quản lý, chuyên gia kinh tế, các nhà khoa học, các nhà làm chính sách, chuyên gia khoa học công nghệ, đại diện các doanh nghiệp đã chia sẻ, thảo luận về tình hình kinh tế và phát triển kinh doanh trên thế giới và Việt Nam, tổ chức sản xuất và cơ cấu ngành kinh tế theo hướng tăng dần các sản phẩm mang hàm lượng giá trị gia tăng cao, động viên các doanh nghiệp có nhiều nỗ lực hơn trong phát triển kinh tế kinh doanh.

Với chủ đề “Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phát triển” và “Xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới, sáng tạo tại Việt Nam”, diễn đàn là cơ hội để các nhà quản lý, lãnh đạo các bộ, ngành, các chuyên gia kinh tế, doanh nghiệp và nhà đầu tư nhìn lại toàn cảnh nền kinh tế và định hướng cho những năm tiếp theo, thảo luận và đối thoại về những nhu cầu, những vấn đề thực tiễn cấp thiết đối với các doanh nghiệp Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp để các doanh nghiệp phát triển bền vững.

thu thue 100 dong doanh nghiep fdi chi dong gop 2528 dong
Các diễn giả tham gia tọa đàm tại diễn đàn

Bình luận về mục tiêu 1 triệu doanh nghiệp vào năm 2020 cũng như việc chuyển đổi các hộ kinh doanh cá thể lên doanh nghiệp tư nhân, ông Đậu Anh Tuấn, Trưởng Ban Pháp chế VCCI cho hay: Môi trường kinh doanh 2018 đã có những thành tựu lớn. Đó là số lượng doanh nghiệp thành lập cao kỷ lục. Hàng loạt chính sách hỗ trợ, thúc đẩy phát triển doanh nghiệp được ban hành. Cắt giảm điều kiện kinh doanh và kiểm tra chuyên ngành được đẩy mạnh. Những chuyển động mạnh mẽ của các Bộ, ngành. Cải cách hành chính, chống tham nhũng có bước tiến...

Ông Đậu Anh Tuấn cũng chỉ ra rằng, doanh nghiệp tư nhân nước ta nhỏ, yếu, còn nhiều khó khăn có xu hướng nhỏ đi về quy mô, tỷ lệ làm ăn có lãi vẫn còn thấp, mức độ kết nối của doanh nghiệp tư nhân chưa thành công vào kinh tế toàn cầu... Trong khi đó, doanh nghiệp FDI có điều kiện kinh doanh, tiếp cận nguồn lực dễ dàng hơn và được quan tâm hơn trên thực tế.

Tuy nhiên, dẫn số liệu từ chuyên gia kinh tế Bùi Trinh, ông Đậu Anh Tuấn cho biết, tổng thuế mà doanh nghiệp tư nhân đang đóng góp là 43,82% trong khi doanh nghiệp FDI là 25,28%.

thu thue 100 dong doanh nghiep fdi chi dong gop 2528 dong
Phó Viện trưởng Viện Quản lý Kinh tế Trung ương (CIEM) Phan Đức Hiếu phát biểu tại diễn đàn

Phát biểu tại diễn đàn, Phó Viện trưởng CIEM Phan Đức Hiếu khẳng định: Phát triển mạnh khu vực kinh tế tư nhân Việt Nam cả về số lượng, chất lượng thực sự là một động lực quan trọng trong phát triển kinh tế. Năm 2017, năng lực cạnh tranh quốc gia tăng 5 bậc so với năm 2016 (từ vị trí 60/138 lên vị trí 55/137 nền kinh tế); môi trường kinh doanh tăng 14 bậc, từ 82 lên 68/190 nền kinh tế; đổi mới sáng tạo cải thiện 12 bậc, đạt thứ hạng 47/127 nền kinh tế; chỉ số nộp thuế và BHXH tăng điểm và có cải thiện mạnh mẽ, hiện đạt vị trí 86/190 quốc gia theo xếp hạng Ngân hàng thế giới (năm ngoái ở vị trí 167/190 quốc gia); Nghị định 08/2018/NĐ-CP về cắt giảm điều kiện kinh doanh trong 9 lĩnh vực thuộc lĩnh vực công thương, cắt bỏ hàng trăm điều kiện kinh doanh,…

Theo ông Phan Đức Hiếu để đạt được những kết quả tốt là điều đương nhiên, nhưng điều quan trọng nhất là chúng ta tìm ra những gì chúng ta chưa làm được một cách tốt nhất mới là vấn đề. Hiện nay cải cách của chúng ta đang phải đối mặt với 3 vấn đề đó là: Thời gian; từ xóa bỏ rào cản...đến thúc đẩy phát triển với những rủi do pháp lý, an toàn và bảo quyền tài sản, chính sách cạnh tranh yếu, năng lực doanh nghiệp và vến đề cải thiện, cải cách đột phá.

Cùng bàn về vấn đề này, TS Trần Thị Hồng Minh, Cục trưởng Cục Quản lý Đăng ký Kinh doanh cho rằng, một trong các giải pháp phát triển doanh nghiệp phải tính đến chính là việc thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh và việc cải cách mạnh mẽ hệ thống pháp luật về doanh nghiệp theo hướng đề cao quyền tự do kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho sự phát triển của doanh nghiệp.

Theo số liệu từ Tổng cục Thống kê (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), tính chung 4 tháng đầu năm 2018 cả nước có 41.295 doanh nghiệp (DN) đăng ký thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 412 nghìn tỷ đồng, tăng 4,3% về số DN và tăng 11,5% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2017; vốn đăng ký bình quân 1 DN thành lập mới đạt 10 tỷ đồng, tăng 6,8%. Nếu tính cả 749 nghìn tỷ đồng của gần 12,2 nghìn lượt DN thay đổi tăng vốn thì tổng số vốn bổ sung vào nền kinh tế trong 4 tháng năm 2018 là 1.161 nghìn tỷ đồng.

Nguyễn Hoan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▲400K 119,200 ▲400K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▲400K 119,200 ▲400K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▲400K 119,200 ▲400K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 ▲50K 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 ▲50K 11,290 ▲50K
Cập nhật: 12/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
TPHCM - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Hà Nội - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Hà Nội - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Đà Nẵng - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Đà Nẵng - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Miền Tây - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Miền Tây - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.700 ▲900K 119.700 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.200 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.200 ▲1200K 115.800 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▲1000K 115.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▲1000K 114.890 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▲990K 114.180 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▲990K 113.950 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▲750K 86.400 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▲590K 67.430 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▲420K 47.990 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▲920K 105.440 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▲610K 70.300 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▲650K 74.900 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▲680K 78.350 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▲380K 43.280 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▲330K 38.100 ▲330K
Cập nhật: 12/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲80K 11,640 ▲100K
Trang sức 99.9 11,180 ▲80K 11,630 ▲100K
NL 99.99 10,785 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,785 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲80K 11,700 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▲40K 11,920 ▲40K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▲40K 11,920 ▲40K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▲40K 11,920 ▲40K
Cập nhật: 12/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16342 16610 17187
CAD 18507 18784 19403
CHF 31226 31605 32254
CNY 0 3530 3670
EUR 29353 29624 30655
GBP 34428 34820 35760
HKD 0 3187 3389
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15331 15920
SGD 19752 20034 20563
THB 715 779 832
USD (1,2) 25774 0 0
USD (5,10,20) 25813 0 0
USD (50,100) 25841 25875 26218
Cập nhật: 12/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,850 25,850 26,210
USD(1-2-5) 24,816 - -
USD(10-20) 24,816 - -
GBP 34,866 34,961 35,842
HKD 3,257 3,267 3,367
CHF 31,480 31,578 32,370
JPY 177.86 178.18 185.69
THB 765.55 775 829.18
AUD 16,663 16,723 17,193
CAD 18,760 18,820 19,376
SGD 19,936 19,998 20,671
SEK - 2,685 2,781
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,952 4,088
NOK - 2,549 2,637
CNY - 3,577 3,674
RUB - - -
NZD 15,372 15,515 15,968
KRW 17.7 18.46 19.92
EUR 29,560 29,584 30,807
TWD 794.82 - 961.62
MYR 5,759.51 - 6,495.54
SAR - 6,822.72 7,181.18
KWD - 82,810 88,048
XAU - - -
Cập nhật: 12/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,845 25,855 26,195
EUR 29,385 29,503 30,619
GBP 34,720 34,859 35,854
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,286 31,412 32,328
JPY 176.51 177.22 184.58
AUD 16,599 16,666 17,200
SGD 19,956 20,036 20,584
THB 781 784 819
CAD 18,715 18,790 19,318
NZD 15,464 15,971
KRW 18.30 20.17
Cập nhật: 12/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25853 25853 26213
AUD 16514 16614 17182
CAD 18688 18788 19342
CHF 31449 31479 32364
CNY 0 3589 0
CZK 0 1150 0
DKK 0 3978 0
EUR 29611 29711 30487
GBP 34723 34773 35875
HKD 0 3320 0
JPY 177.16 178.16 184.67
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6350 0
NOK 0 2580 0
NZD 0 15435 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2706 0
SGD 19903 20033 20765
THB 0 744.3 0
TWD 0 867 0
XAU 11350000 11350000 11950000
XBJ 10000000 10000000 11950000
Cập nhật: 12/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,140
USD20 25,850 25,900 26,140
USD1 25,850 25,900 26,140
AUD 16,613 16,763 17,828
EUR 29,667 29,817 30,987
CAD 18,661 18,761 20,077
SGD 20,009 20,159 20,670
JPY 177.93 179.43 184.1
GBP 34,873 35,023 35,814
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,474 0
THB 0 782 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/06/2025 15:00