​ Thu hút vốn FDI: Sẽ có chiến lược mới

08:03 | 12/04/2018

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (KH&ĐT) vừa công bố Dự thảo Chiến lược thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) giai đoạn 2018 - 2023. Mục tiêu của chiến lược nhằm xác định những ngành, lĩnh vực ưu tiên, từ đó, thu hút được thế hệ FDI mới, có chất lượng và sức lan tỏa đến kinh tế trong nước.
thu hut von fdi se co chien luoc moi
Để đạt mục tiêu thu hút vốn FDI, cần đưa ra chính sách cụ thể

Điểm nhấn là chất lượng

Theo Bộ KH&ĐT, điểm nhấn của Chiến lược thu hút FDI giai đoạn 2018 - 2023 (hay Chiến lược thu hút FDI thế hệ mới) là tập trung vào chất lượng. Theo đó, tập trung vào các dự án lĩnh vực công nghệ cao, thân thiện với môi trường, tiêu thụ ít năng lượng, phát triển và sử dụng năng lượng sạch, năng lượng tái tạo. Đồng thời, tăng cường liên kết FDI với khu vực DN trong nước. Sự chuyển dịch này xuất phát từ những tồn tại của dòng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam sau 30 năm (1987 - 2018).

Theo các chuyên gia kinh tế, mặc dù đã có đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, tạo việc làm, song FDI vẫn bộc lộ những tồn tại nhất định như ô nhiễm môi trường, chưa tạo được sức lan tỏa đến khu vực DN trong nước... Nhằm khắc phục tồn tại, Nghị quyết số 103/NQ- CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành cuối tháng 8/2013 nêu rõ, chất lượng thu hút FDI cần được cải thiện về giá trị và hiệu ứng lan tỏa cho phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020.

Các chuyên gia kinh tế cho rằng, sự thay đổi trong Chiến lược thu hút FDI giai đoạn 2018 - 2023 không chỉ phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, mà còn phù hợp với bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (CMCN 4.0) đang diễn ra mạnh mẽ, cũng như các hiệp định thương mại tự do song phương và đa phương mà Việt Nam tham gia đã, đang và chuẩn bị hiệu lực.

Theo ông Wim Douw - chuyên gia cao cấp về Chính sách đầu tư và thương mại (Ngân hàng Thế giới) - thu hút FDI của Việt Nam trước đây chủ yếu dựa vào lợi thế lao động giá rẻ, tài nguyên thiên nhiên phong phú. Những lợi thế này đang dần mất đi trong bối cảnh CMCN 4.0, cần thiết phải có chiến lược mới trong thu hút FDI.

Chấm dứt chạy đua ưu đãi

Để đạt được mục tiêu thu hút FDI thế hệ mới, nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, các địa phương cần chấm dứt chạy đua ưu đãi trong thu hút FDI. Thực tế thời gian qua, rất nhiều địa phương đã đưa ra những chính sách ưu đãi "vượt khung" nhằm lôi kéo nhà đầu tư.

Bên cạnh đó, để thu hút được những dự án FDI có chất lượng, Việt Nam cần có kế hoạch xúc tiến đầu tư rõ ràng, tập trung vào những ngành, lĩnh vực cần đẩy mạnh thay vì chỉ thu hút chung chung như trước đây. Cùng với đó, "có những chính sách ưu đãi cụ thể đối với những dự án FDI lớn đầu tư vào lĩnh vực khoa học - công nghệ, có sức lan tỏa và thân thiện với môi trường", ông Lê Duy Thành - Phó Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Phúc - cho biết.

Số liệu từ Bộ KH&ĐT cũng cho biết, Việt Nam có nguồn lao động dồi dào, song chưa tới 20% lao động có trình độ chuyên môn, còn lại 80% là lao động phổ thông. Do đó, để thu hút được FDI chất lượng, bên cạnh thay đổi chiến lược thu hút và chính sách xúc tiến đầu tư, cần nâng cao chất lượng nguồn lao động. Đặc biệt, để đạt được mục tiêu thu hút FDI giai đoạn 2018 - 2023, Việt Nam cần đưa ra những chính sách cụ thể, buộc các nhà đầu tư nước ngoài tăng tỷ lệ nội địa hóa khi đầu tư tại Việt Nam. Chính sách này không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp hỗ trợ phát triển, mà còn thúc đẩy sự lan tỏa của FDI đến DN trong nước.

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,172 16,192 16,792
CAD 18,211 18,221 18,921
CHF 27,286 27,306 28,256
CNY - 3,437 3,577
DKK - 3,552 3,722
EUR #26,301 26,511 27,801
GBP 31,035 31,045 32,215
HKD 3,115 3,125 3,320
JPY 159.69 159.84 169.39
KRW 16.26 16.46 20.26
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,231 2,351
NZD 14,796 14,806 15,386
SEK - 2,259 2,394
SGD 18,100 18,110 18,910
THB 633.25 673.25 701.25
USD #25,135 25,135 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 23:00