Tăng cường hợp tác công thương Việt Nam - Italia

13:43 | 29/11/2017

386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 28/11, theo thông tin từ Bộ Công Thương, tại Hà Nội đã diễn ra Khóa họp lần thứ IV của Ủy ban hỗn hợp về hợp tác kinh tế giữa Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Phát triển kinh tế Italia.

Năm 2016, kim ngạch xuất nhập khẩu song phương Việt Nam - Italia đạt trên 4,68 tỷ USD (tăng gần 9% so với 2015), trong đó, xuất khẩu trên 3,2 tỷ USD, nhập khẩu 1,4 tỷ USD. Trong 10 tháng đầu năm 2017, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam - Italia đạt trên 3,7 tỷ USD và Việt Nam tiếp tục ở vị trí xuất siêu sang Italia. Tính đến hết tháng 9/2017, Italia đứng thứ 31 trong tổng số 126 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt Nam với 82 dự án, tổng vốn đăng ký 382 triệu USD.

Thời gian qua, hợp tác trong lĩnh vực dầu khí giữa Tập đoàn Dầu khí Việt Nam - PVN và Tập đoàn Dầu khí Italia - ENI phát triển rất tốt đẹp.

tang cuong hop tac cong thuong viet nam italia
Thứ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Hoàng Quốc Vượng và Thứ trưởng Bộ Phát triển kinh tế Italia Ivan Scalfarotto ký kết Bản ghi nhớ Khóa họp thứ IV của Ủy ban hỗn hợp về hợp tác kinh tế giữa Bộ Công Thương Việt Nam và Bộ Phát triển kinh tế Italia.

Triển khai tinh thần quan hệ đối tác chiến lược Việt Nam - Italia và kế hoạch đã được hai bên thống nhất tại Khóa họp lần thứ III của Ủy ban hỗn hợp về hợp tác kinh tế giữa Bộ Công Thương và Bộ Phát triển kinh tế Italia, Thứ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Hoàng Quốc Vượng và Thứ trưởng Bộ Phát triển kinh tế Cộng hòa Italia Ivan Scalfarotto đã đồng chủ trì Khóa họp lần thứ IV.

Tham dự khóa họp, phía Italia có bà Cecilia Piccioni - Đại sứ Italia tại Hà Nội; các quan chức thuộc Bộ Phát triển kinh tế Italia; các đại diện từ Phòng Thương mại Italia tại Việt Nam; các hiệp hội và lãnh đạo nhiều tập đoàn lớn của Italia. Về phía Việt Nam có đại diện Bộ Công Thương và khách mời từ Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành liên quan, các hiệp hội và doanh nghiệp đang hợp tác tích cực với Italia.

Khóa họp Ủy ban hỗn hợp là sự kiện quan trọng được tổ chức hằng năm thể hiện quyết tâm của hai bên nhằm tăng cường thúc đẩy hợp tác song phương trên lĩnh vực kinh tế, thương mại và hiện thực hóa mối quan hệ đối tác chiến lược giữa Việt Nam và Italia được thiết lập nhân chuyến thăm chính thức Italia của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng năm 2013.

Sau khi hai đồng chủ tịch khóa họp giới thiệu tổng quan về tình hình phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam và Italia, hai bên đã cùng nhìn nhận, đánh giá hợp tác kinh tế, thương mại song phương và khẳng định quan hệ kinh tế thương mại Việt Nam - Italia đã phát triển mạnh trong những năm gần đây.

Quan hệ hợp tác công nghiệp giữa Italia và Việt Nam cũng phát triển rất tích cực. Các dự án đầu tư trực tiếp của Italia vào Việt Nam chưa nhiều, nhưng những dự án lớn nhất đều nằm trong lĩnh vực công nghiệp chế tạo như Piaggio (sản xuất, lắp ráp xe máy), Datalogic (sản xuất máy scanner), Bonfiglioli (sản xuất động cơ), Ariston (sản xuất bình đun nước nóng).

Doanh nghiệp Italia đã tham gia vào một số dự án công nghiệp ở Việt Nam, điển hình là trong lĩnh vực chế tạo cơ khí. Thiết bị luyện thép của hãng Danieli đã có mặt tại trên 10 dự án ở Việt Nam, trong đó có Nhà máy thép Việt - Italia, Nhà máy thép Phú Mỹ. Nhiều nhà máy sản xuất đồ gỗ, chế biến đá của Việt Nam đang sử dụng máy móc, công nghệ của Italia.

Mặc dù vậy, đầu tư và kim ngạch thương mại giữa Việt Nam và Italia chưa thực sự tương xứng với tiềm năng và nhu cầu của hai nước. Hai bên đã trao đổi phương hướng hợp tác trong thời gian tới. Cụ thể, các doanh nghiệp Việt Nam muốn thúc đẩy mạnh mẽ hơn nữa hợp tác trong lĩnh vực dệt may, da giày, sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng nông sản. Các doanh nghiệp Italia vốn có kinh nghiệm quản lý và sản xuất công nghệ cao, đặc biệt trong lĩnh vực năng lượng, chế biến nông sản, giao thông vận tải, cơ khí, hóa chất...

tang cuong hop tac cong thuong viet nam italia
Toàn cảnh khóa họp.

Trong khuôn khổ khóa họp, hai Bộ đã tổ chức thành công buổi Tọa đàm Doanh nghiệp (chiều 27/11) và Diễn đàn Doanh nghiệp Việt Nam - Italia (sáng 28/11) với sự tham gia của hơn 60 doanh nghiệp và hiệp hội tháp tùng Thứ trưởng Ivan Scalforatto và các Hiệp hội Dệt may, Da giày, Vật liệu xây dựng cùng nhiều doanh nghiệp Việt Nam.

Các doanh nghiệp hai bên đã gặp gỡ trực tiếp, nhiều dự án hợp tác đã được trao đổi và hứa hẹn triển khai trong tương lai trên một số lĩnh vực cụ thể như: Dệt may, da giày; năng lượng tái tạo và điện năng; nông sản thực phẩm và chế biến thực phẩm; cơ sở hạ tầng; máy móc, cơ khí; hóa chất; công nghiệp dầu khí; hợp tác phát triển; thông tin truyền thông; khoa học công nghệ...

Kết thúc khóa họp, hai bên đã ký Biên bản Khóa họp lần thứ IV và thống nhất khóa họp tiếp theo của Ủy ban hỗn hợp sẽ được tổ chức tại Italia vào năm 2018.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▼200K 89,500 ▲100K
AVPL/SJC HCM 87,500 89,700 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▼200K 89,500 ▲100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,200 ▲200K 76,000 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 75,100 ▲200K 75,900 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▼200K 89,500 ▲100K
Cập nhật: 16/05/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
TPHCM - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Hà Nội - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
Hà Nội - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Đà Nẵng - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Miền Tây - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
Miền Tây - SJC 87.700 ▼200K 90.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 75.350 ▲350K 77.150 ▲250K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 75.350 ▲350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼200K 90.000 ▼100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 75.350 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 75.300 ▲400K 76.100 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.830 ▲300K 57.230 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 43.270 ▲230K 44.670 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.410 ▲170K 31.810 ▲170K
Cập nhật: 16/05/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,515 ▲25K 7,700 ▲40K
Trang sức 99.9 7,505 ▲25K 7,690 ▲40K
NL 99.99 7,520 ▲25K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,515 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,580 ▲25K 7,730 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,580 ▲25K 7,730 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,580 ▲25K 7,730 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼30K 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼30K 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼30K 9,000
Cập nhật: 16/05/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 87,500 ▼200K 90,000 ▼200K
SJC 5c 87,500 ▼200K 90,020 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 87,500 ▼200K 90,030 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 75,350 ▲350K 77,050 ▲350K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 75,350 ▲350K 77,150 ▲350K
Nữ Trang 99.99% 75,250 ▲350K 76,250 ▲350K
Nữ Trang 99% 73,495 ▲346K 75,495 ▲346K
Nữ Trang 68% 49,505 ▲238K 52,005 ▲238K
Nữ Trang 41.7% 29,449 ▲146K 31,949 ▲146K
Cập nhật: 16/05/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,606.78 16,774.53 17,312.67
CAD 18,214.17 18,398.15 18,988.38
CHF 27,529.89 27,807.97 28,700.07
CNY 3,446.10 3,480.91 3,593.13
DKK - 3,639.97 3,779.36
EUR 26,952.00 27,224.24 28,429.80
GBP 31,421.72 31,739.11 32,757.33
HKD 3,171.63 3,203.67 3,306.44
INR - 303.63 315.77
JPY 160.20 161.82 169.55
KRW 16.27 18.08 19.72
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,369.38 5,486.49
NOK - 2,337.14 2,436.37
RUB - 266.36 294.87
SAR - 6,753.95 7,023.96
SEK - 2,338.19 2,437.47
SGD 18,446.26 18,632.58 19,230.33
THB 619.50 688.33 714.69
USD 25,122.00 25,152.00 25,452.00
Cập nhật: 16/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,670 16,690 17,290
CAD 18,366 18,376 19,076
CHF 27,683 27,703 28,653
CNY - 3,457 3,597
DKK - 3,618 3,788
EUR #26,804 27,014 28,304
GBP 31,688 31,698 32,868
HKD 3,131 3,141 3,336
JPY 160.32 160.47 170.02
KRW 16.74 16.94 20.74
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,299 2,419
NZD 15,289 15,299 15,879
SEK - 2,306 2,441
SGD 18,368 18,378 19,178
THB 651.85 691.85 719.85
USD #25,172 25,172 25,452
Cập nhật: 16/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,152.00 25,452.00
EUR 27,121.00 27,230.00 28,441.00
GBP 31,562.00 31,753.00 32,744.00
HKD 3,190.00 3,203.00 3,309.00
CHF 27,692.00 27,803.00 28,684.00
JPY 161.20 161.85 169.35
AUD 16,716.00 16,783.00 17,296.00
SGD 18,564.00 18,639.00 19,202.00
THB 683.00 686.00 714.00
CAD 18,336.00 18,410.00 18,962.00
NZD 15,324.00 15,838.00
KRW 17.99 19.70
Cập nhật: 16/05/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25216 25216 25452
AUD 16841 16891 17394
CAD 18513 18563 19014
CHF 28014 28064 28630
CNY 0 3491.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27453 27503 28213
GBP 32051 32101 32754
HKD 0 3250 0
JPY 163.3 163.8 168.31
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15396 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18751 18801 19363
THB 0 662.9 0
TWD 0 780 0
XAU 8750000 8750000 9000000
XBJ 7000000 7000000 7420000
Cập nhật: 16/05/2024 18:00