TP HCM: Chuẩn bị thành lập cơ quan tham mưu về quản lý doanh nghiệp nhà nước

07:00 | 24/10/2013

694 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhằm nâng cao việc giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn thành phố, UBND TP HCM đang chuẩn bị thành lập cơ quan tham mưu về quản lý doanh nghiệp nhà nước.

Ngày 23/10, UBND TP HCM vừa ra thông báo chỉ đạo mới nhất liên quan đến công tác tăng cường quản lý doanh nghiệp nhà nước trực thuộc do ông Lê Mạnh Hà, Phó chủ tịch UBND TP ký. Theo thông báo này, ông Lê Mạnh Hà chỉ đạo Sở GTVT TP HCM yêu cầu các doanh nghiệp công ích ngành giao thông vận tải phải báo cáo trung thực và đúng thời hạn về định mức lao động thực tế đã thực hiện.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/102013/23/18/IMG_1444.jpg

Việc các lãnh đạo ở một số  đơn vị công ích tại TP HCM nhận lương khủng cho thấy công tác giám sát yếu kém

Lãnh đạo UBND TP HCM cũng giao Sở Nội vụ khẩn trương đề xuất cơ quan tham mưu cho lãnh đạo thành phố quản lý doanh nghiệp nhà nước và quản lý Kiểm soát viên tại doanh nghiệp nhà nước theo chỉ đạo trước đó.

Để tránh xảy ra những vi phạm tương tự vụ “lương khủng” vừa qua, lãnh đạo UBND TP HCM yêu cầu các sở ngành liên quan, các công ty 100% vốn nhà nước thuộc thành phố và các Kiểm soát viên nghiêm túc thực hiện đầy đủ và báo cáo đúng thời hạn các nội dung chỉ đạo về tăng cường quản lý doanh nghiệp nhà nước, thực hiện việc giám sát chấp hành pháp luật của các công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu trực thuộc thành phố quản lý. Phó Chủ tịch khẳng định: “Việc doanh nghiệp chậm báo cáo hoặc không báo cáo theo quy định sẽ được xem xét khi đánh giá xếp loại doanh nghiệp hằng năm.”

Ngoài ra, Phó Chủ tịch UBND TP HCM cũng đề nghị các UBND quận - huyện phải yêu cầu các doanh nghiệp công ích trên địa bàn thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của UBND thành phố về báo cáo định mức lao động thực tế đã thực hiện, so sánh với định mức lao động hiện nay và đề xuất điều chỉnh bộ định mức đã lạc hậu

Theo ông Lê Mạnh Hà, nhiều nội dung trong bộ định mức đang áp dụng đã quá lạc hậu so với trình độ, phương tiện lao động hiện nay. Với thiết bị máy móc hiện nay, có những phần công việc chỉ cần 1, 2 lao động là hoàn tất nhưng trong bộ định mức cũ quy định là 10 lao động, phần chênh lệch này là rất lớn, cần điều chỉnh lại để tránh lãng phí và tiết kiệm ngân sách.

Bên cạnh đó, UBND TP HCM cũng lưu ý trách nhiệm của các Kiểm soát viên của công ty TNHH MTV do nhà nước làm chủ sở hữu trực thuộc. Ủy ban yêu cầu các Kiểm soát viên phải báo cáo ngay cho cấp trên khi phát hiện có dấu hiệu bất thường trong hoạt động của doanh nghiệp

Mặt khác, các sở, ngành liên quan cũng được UBND TP HCM giao công tác đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới hoạt động của các doanh nghiệp công ích, tăng cường kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp này, đồng thời xem xét, đề xuất điều chỉnh định mức lao động

 

 

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC HCM 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
AVPL/SJC ĐN 117,500 ▼1500K 119,500 ▼1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,230 ▼150K 11,410 ▼150K
Nguyên liệu 999 - HN 11,220 ▼150K 11,400 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
TPHCM - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Hà Nội - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Hà Nội - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Đà Nẵng - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Đà Nẵng - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Miền Tây - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Miền Tây - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 ▼1500K 119.500 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 112.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 112.500 ▼2000K 115.500 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.500 ▼2000K 115.000 ▼2000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.390 ▼1990K 114.890 ▼1990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.680 ▼1980K 114.180 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.450 ▼1980K 113.950 ▼1980K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 78.900 ▼1500K 86.400 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 59.930 ▼1170K 67.430 ▼1170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.490 ▼830K 47.990 ▼830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 102.940 ▼1830K 105.440 ▼1830K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.800 ▼1220K 70.300 ▼1220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.400 ▼1300K 74.900 ▼1300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.850 ▼1360K 78.350 ▼1360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.780 ▼750K 43.280 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.600 ▼660K 38.100 ▼660K
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,170 ▼200K 11,690 ▼200K
Trang sức 99.9 11,160 ▼200K 11,680 ▼200K
NL 99.99 11,170 ▼200K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,170 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▼200K 11,700 ▼200K
Miếng SJC Thái Bình 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Nghệ An 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Miếng SJC Hà Nội 11,750 ▼150K 11,950 ▼150K
Cập nhật: 28/04/2025 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16100 16367 16945
CAD 18212 18488 19107
CHF 30718 31094 31744
CNY 0 3358 3600
EUR 28890 29159 30189
GBP 33908 34298 35238
HKD 0 3221 3423
JPY 174 178 184
KRW 0 0 19
NZD 0 15165 15755
SGD 19258 19537 20065
THB 689 752 805
USD (1,2) 25736 0 0
USD (5,10,20) 25775 0 0
USD (50,100) 25803 25837 26182
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,810 25,810 26,170
USD(1-2-5) 24,778 - -
USD(10-20) 24,778 - -
GBP 34,100 34,193 35,104
HKD 3,291 3,301 3,401
CHF 30,822 30,918 31,783
JPY 176.99 177.31 185.22
THB 736.22 745.31 797.41
AUD 16,354 16,413 16,852
CAD 18,467 18,527 19,024
SGD 19,413 19,474 20,089
SEK - 2,631 2,722
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,880 4,014
NOK - 2,447 2,532
CNY - 3,522 3,618
RUB - - -
NZD 15,107 15,247 15,690
KRW 16.68 17.4 18.7
EUR 29,007 29,030 30,266
TWD 721.68 - 873.66
MYR 5,557.33 - 6,267.46
SAR - 6,811.98 7,170.02
KWD - 82,434 87,687
XAU - - -
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,810 25,820 26,160
EUR 28,925 29,041 30,151
GBP 33,928 34,064 35,036
HKD 3,284 3,297 3,404
CHF 30,817 30,941 31,836
JPY 176.64 177.35 184.69
AUD 16,261 16,326 16,855
SGD 19,421 19,499 20,028
THB 751 754 787
CAD 18,399 18,473 18,987
NZD 15,212 15,721
KRW 17.25 19
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25813 25813 26207
AUD 16223 16323 16891
CAD 18365 18465 19019
CHF 30853 30883 31768
CNY 0 3526.3 0
CZK 0 1140 0
DKK 0 3965 0
EUR 29031 29131 30006
GBP 34120 34170 35280
HKD 0 3358 0
JPY 177.97 178.47 184.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6161 0
NOK 0 2507 0
NZD 0 15229 0
PHP 0 434 0
SEK 0 2711 0
SGD 19379 19509 20238
THB 0 717.2 0
TWD 0 796 0
XAU 11800000 11800000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/04/2025 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,800 25,850 26,208
USD20 25,800 25,850 26,208
USD1 25,800 25,850 26,208
AUD 16,303 16,453 17,532
EUR 29,220 29,370 30,557
CAD 18,316 18,416 19,741
SGD 19,449 19,599 20,084
JPY 177.77 179.27 184
GBP 34,163 34,313 35,116
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,409 0
THB 0 753 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/04/2025 17:00