"NHNN nhắc nhở ông Hà Văn Thắm nhiều lần!"

20:11 | 29/10/2014

1,347 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đó là khẳng định của Bộ trưởng Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ, người phát ngôn của Chính phủ Nguyễn Văn Nên trong buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 10/2014, diễn ra tại Hà Nội chiều 29/10.

Một trong những nội dung trong buổi họp báo được dư luận và báo chí quan tâm, đó là vụ việc liên quan đến những sai phạm cá nhân của nguyên Chủ tịch HĐQT OceanBank Hà Văn Thắm. Theo đó, ngày 24/10/2014, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an (C46) đã thi hành lệnh bắt, khám xét đối với ông Hà Văn Thắm về tội danh "Vi phạm quy định về cho vay trong hoạt động của các tổ chức tín dụng".

Ngày 21/10/2014, Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an đã ra Quyết định Khởi tố vụ án, khởi tố bị can, lệnh bắt bị can để tạm giam 4 tháng và Lệnh Khám xét đối với Hà Văn Thắm về tội danh trên. Ngày 24/10/2014, Viện Kiểm sát nhân dân Tối cao đã phê chuẩn, cùng ngày Cơ quan Cảnh sát điều tra - Bộ Công an thi hành lệnh bắt, khám xét đối với Hà Văn Thắm.

Bộ trưởng Nguyễn Văn Nên

Theo Bộ trưởng Nguyễn Văn Nên, Chính phủ không bàn đến vụ việc ông Hà Văn Thắm trong phiên họp Chính phủ tháng 10 này, mà chỉ nắm bắt thông tin qua báo cáo Bộ Công an. Quan điểm của Chính phủ trong vấn đề này là đối với các vi phạm thuộc về lĩnh vực kinh tế là hết sức thận trọng, tạo điều kiện tốt nhất cho những người vi phạm tự khắc phục và khi nào đối tượng không tự khắc phục được thì chúng ta tìm biện pháp ngăn chặn cần thiết. Quan điểm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ là không hình sự hóa với những trường hợp vi phạm kinh tế khi không cần thiết. Việc bắt giữ này thì cơ quan điều tra đang tiến hành và sẽ thông báo khi có kết quả chính thức.

Bổ sung ý kiến của người phát ngôn Chính phủ, Phó thống đốc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Nguyễn Thị Hồng khẳng định, quá trình thanh tra-giám sát các tổ chức tín dụng nói chung, là công việc thường xuyên, liên tục. Nhờ thanh tra, giám sát mà NHNN mới phát hiện ra những sai phạm của cá nhân ông Hà Văn Thắm tại OceanBank.

“Nhiều lần NHNN đã đề nghị cá nhân ông Thắm và OceanBank khắc phục những sai phạm sau thanh tra. Bản thân Đề án tái cơ cấu của OceanBank được NHNN phê duyệt tháng 10/2013, NHNN cũng đã đề cấp đến những sai phạm này. Tuy nhiên, thời gian gần đây, cơ quan thanh tra – giám sát phát hiện những sai phạm mới, đồng thời sai phạm cũ chưa khắc phục xong nên đã thống chuyển hồ sơ sang Cơ quan cảnh sát điều tra”, bà Hồng đưa ra thông tin.

Liên quan đến sai phạm cụ thể của Hà Văn Thắm, bà Hồng chia sẻ, phải chờ kết luận của Cơ quan điều tra thì mới thấy hết được sai phạm. Bộ trưởng Nguyễn Văn Nên cho rằng, giới hạn giữa thanh tra của NHNN và công tác điều tra của cơ quan công an còn một khoảng cách. Có thể bản kết luận thanh tra chưa mô tả hết ý, bởi bản kết luận thanh tra chỉ đề cập đến nghiệp vụ ngân hàng đơn thuần.

Nợ xấu được bàn thường xuyên như một “chuyên đề”

Về triển khai các biện pháp xử lý nợ xấu hiệu quả, Phó thống đốc Nguyễn Thị Hồng khẳng định Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng chỉ đạo NHNN quyết liệt thực hiện lộ trình xử lý nợ xấu, giảm nợ xấu từ mức 5,43%, tính đến giữa tháng 9/2014 xuống còn dưới 3% vào cuối năm 2015 như mục tiêu đã đề ra.

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng sẽ sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật liên quan để tạo hành lang pháp lý và công cụ cho Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) để làm tốt hơn việc xử lý nợ xấu, không dùng ngân sách Nhà nước để xử lý nợ xấu.

Như vậy, từ khi triển khai Đề án xử lý nợ xấu trong hệ thống ngân hàng từ năm 2012 đến tháng 10/2014, cả nước đã giảm tỷ lệ nợ xấu từ 17% xuống còn 5,43%; giảm từ khoảng 460 ngàn tỷ đồng xuống còn 252 ngàn tỷ đồng (giảm 54,3%). VAMC đến hết tháng 9 đã mua vào khoảng 125 ngàn tỷ đồng nợ xấu và phấn đấu hết năm 2014 phấn đấu mua từ 130 đến 150 ngàn tỷ đồng nợ xấu. Hiện VAMC cũng đã bán được 4.000 tỷ đồng nợ xấu và tiếp tục bán khi thị trường đảm bảo việc bán nợ xấu có lợi nhất.

Được biết, trong 10 tháng đầu năm 2014, VAMC đã mua thành công 95 nghìn tỉ đồng nợ xấu từ các tổ chức tín dụng. Sau khi mua về, Công ty này tiến hành phân loại các khoản nợ, có khoản được giảm lãi suất cho doanh nghiệp, có khoản được cơ cấu lại thời gian trả nợ... Tuy nhiên, trong bối cảnh khó khăn hiện tại, Chính phủ sẽ không sử dụng ngân sách nhà nước vào vấn đề này, mà chủ yếu ngành ngân hàng phải chỉ đạo các tổ chức tín dụng tự thân vận động.

Lê Tùng (ghi)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 ▲600K 76,100 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 ▲600K 76,000 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,700 ▼300K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.000 ▼100K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 ▼300K 83.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,465 ▲30K 7,680 ▲30K
Trang sức 99.9 7,455 ▲30K 7,670 ▲30K
NL 99.99 7,460 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,440 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,530 ▲30K 7,710 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▼10K 8,380 ▼20K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,800 ▼300K 83,800 ▼300K
SJC 5c 81,800 ▼300K 83,820 ▼300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,800 ▼300K 83,830 ▼300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 ▲100K 76,700 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 ▲100K 76,800 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 74,700 ▲100K 76,000 ▲100K
Nữ Trang 99% 73,248 ▲99K 75,248 ▲99K
Nữ Trang 68% 49,335 ▲68K 51,835 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 29,345 ▲42K 31,845 ▲42K
Cập nhật: 19/04/2024 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,032 16,132 16,582
CAD 18,222 18,322 18,872
CHF 27,579 27,684 28,484
CNY - 3,476 3,586
DKK - 3,577 3,707
EUR #26,596 26,631 27,891
GBP 31,202 31,252 32,212
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 161.58 161.58 169.53
KRW 16.62 17.42 20.22
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,260 2,340
NZD 14,715 14,765 15,282
SEK - 2,263 2,373
SGD 18,222 18,322 19,052
THB 637.12 681.46 705.12
USD #25,185 25,185 25,473
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 19/04/2024 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16070 16120 16525
CAD 18252 18302 18707
CHF 27792 27842 28255
CNY 0 3478.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26795 26845 27351
GBP 31362 31412 31872
HKD 0 3140 0
JPY 162.88 163.38 167.92
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14751 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18509 18866
THB 0 649.6 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 13:45