Khắc phục hậu quả bão lũ:

NHNN miễn, giảm lãi và khoanh nợ trên 200 tỉ đồng

22:35 | 02/12/2013

630 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tại buổi họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 11, Phó thống đốc Nguyễn Đồng Tiến cho biết, NHNN đã bàn bạc cùng UBND các địa phương để xem xét, cơ cấu lại các khoản nợ cho nhân dân và doanh nghiệp bị ảnh hưởng trực tiếp từ các cơn bão thời gian gần đây.

Cụ thể, ngày 30/11 vừa qua, đích thân Thống đốc Nguyễn Văn Bình đã có buổi làm việc với UBND tỉnh Quảng Bình nhằm tháo gỡ khó khăn cho DN, hộ nông dân trên địa bàn bị thiệt hại nặng nề sau bão. Riêng cơn bão số 10, cơn bão lớn nhất trong lịch sử 100 năm trở lại đây, đã gây thiệt hại nghiêm trọng đối với tỉnh Quảng Bình. Hơn 12 nghìn ha cây cao su bị thiệt hại, 38 nghìn ngôi nhà bị sập, tốc mái… nhiều trường học, bệnh viện, trạm xá vẫn chưa sửa chữa được. Tổng thiệt hại sau bão lên tới 8.600 tỉ đồng.

Dẫn báo cáo của các tổ chức tín dụng (TCTD) trên 10 địa phương bị ảnh hưởng từ các cơn bão, Phó thống đốc chia sẻ, hiện có trên 1.500 tỉ đồng vay vốn bị thiệt hại, trong đó có hàng vạn khách hàng cá nhân. Trong đó một số ngành thiệt hại nặng như trồng rừng, cao su, nuôi trồng, khai thác đánh bắt thủy, hải sản, đơn vị sản xuất cơ bản…

Các doanh nghiệp tư nhân tham gia làm đường, hạng mục giao thông sẽ được xét cơ cấu lại nợ tín dụng

Thực hiện các giải pháp chỉ đạo của NHNN, các TCTD trên địa bàn đã triển khai thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ 300 tỉ đồng; miễn giảm lãi và khoanh nợ trên 200 tỉ đồng; đồng thời cho vay mới khắc phục sản xuất, ổn định đời sống gần 300 tỉ đồng. Hiện nay, các TCTD tiếp tục phối hợp với các đơn vị liên quan, cùng khách hàng đánh giá lại tình hình thiệt hại vốn vay, để thực hiện các biện pháp như miễn giảm lãi, gia hạn nợ, cơ cấu lại nợ để tạo điều kiện giúp khách hàng vượt qua khó khăn; xem xét để cho vay đối với khách hàng bị thiệt hại khi có nhu cầu về vốn để khôi phục và ổn định sản xuất kinh doanh.

Tổng số tiền thiệt hại do cơn bão gây ra rất lớn, do vậy dù hệ thống các TCTD đã rất cố gắng nhưng không thể hỗ trợ được nhiều hơn cho DN, bà con nông dân. Lãnh đạo NHNN các địa phương đã kiến nghị Chính phủ và Thống đốc, có chính sách xóa nợ, khoanh nợ cho các đối tượng bị thiệt hại vay ở tất cả các TCTD với thời hạn 3-5 năm. Đồng thời có nguồn vốn ưu đãi cho vay với lãi suất thấp, phân bổ cho từng TCTD, để các TCTD tiếp tục cho vay các khách hàng bị thiệt hại nhằm sớm ổn định sản xuất kinh doanh. Nhất là đối với các hộ nông nghiệp, ngư nghiệp, nuôi trồng thủy sản, trồng cây cao su.

Phó thống đốc Nguyễn Đồng Tiến cho biết, thống đốc yêu cầu các TCTD báo cáo chi tiết cụ thể tình trạng của khách hàng để có giải pháp phù hợp, hiệu quả. NHNN sẵn sàng có giải pháp hỗ trợ các NHTM như cho vay tái cấp vốn... để các NHTM có thể thực hiện giảm lãi suất cho khách hàng.

Lê Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC HCM 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,100 ▼350K 74,050 ▼350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▼350K 73,950 ▼350K
AVPL/SJC Cần Thơ 81,500 ▼500K 83,700 ▼300K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 84.300
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 84.300
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 84.300
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 81.700 ▼800K 84.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 84.300
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,275 ▼45K 7,490 ▼35K
Trang sức 99.9 7,265 ▼45K 7,480 ▼35K
NL 99.99 7,270 ▼45K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,250 ▼45K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,340 ▼45K 7,520 ▼35K
Miếng SJC Thái Bình 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Nghệ An 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Miếng SJC Hà Nội 8,180 ▼60K 8,380 ▼60K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 81,700 ▼800K 84,000 ▼500K
SJC 5c 81,700 ▼800K 84,020 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 81,700 ▼800K 84,030 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,000 ▼100K 74,700 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,000 ▼100K 74,800 ▼200K
Nữ Trang 99.99% 72,800 ▼100K 73,900 ▼200K
Nữ Trang 99% 71,168 ▼198K 73,168 ▼198K
Nữ Trang 68% 47,907 ▼136K 50,407 ▼136K
Nữ Trang 41.7% 28,469 ▼84K 30,969 ▼84K
Cập nhật: 25/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,095.55 16,258.14 16,779.72
CAD 18,066.09 18,248.58 18,834.02
CHF 27,070.48 27,343.92 28,221.15
CNY 3,431.82 3,466.48 3,578.23
DKK - 3,577.53 3,714.53
EUR 26,481.22 26,748.71 27,933.23
GBP 30,827.96 31,139.35 32,138.35
HKD 3,160.58 3,192.50 3,294.92
INR - 303.87 316.02
JPY 158.45 160.06 167.71
KRW 15.94 17.71 19.32
KWD - 82,205.72 85,492.23
MYR - 5,253.88 5,368.47
NOK - 2,265.78 2,361.97
RUB - 261.72 289.72
SAR - 6,750.57 7,020.45
SEK - 2,288.25 2,385.40
SGD 18,184.25 18,367.93 18,957.20
THB 604.07 671.19 696.90
USD 25,137.00 25,167.00 25,477.00
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,336 16,786
CAD 18,252 18,352 18,902
CHF 27,252 27,357 28,157
CNY - 3,456 3,566
DKK - 3,587 3,717
EUR #26,664 26,699 27,959
GBP 31,196 31,246 32,206
HKD 3,161 3,176 3,311
JPY 159.32 159.32 167.27
KRW 16.6 17.4 20.2
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,267 2,347
NZD 14,803 14,853 15,370
SEK - 2,280 2,390
SGD 18,161 18,261 18,991
THB 628.99 673.33 696.99
USD #25,123 25,123 25,433
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,175.00 25,177.00 25,477.00
EUR 26,671.00 26,778.00 27,961.00
GBP 31,007.00 31,194.00 32,152.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,297.00
CHF 27,267.00 27,377.00 28,214.00
JPY 159.70 160.34 167.58
AUD 16,215.00 16,280.00 16,773.00
SGD 18,322.00 18,396.00 18,933.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,215.00 18,288.00 18,819.00
NZD 14,847.00 15,342.00
KRW 17.67 19.30
Cập nhật: 25/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25125 25125 25477
AUD 16271 16321 16824
CAD 18292 18342 18798
CHF 27437 27487 28049
CNY 0 3458.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26860 26910 27621
GBP 31315 31365 32018
HKD 0 3140 0
JPY 160.88 161.38 165.89
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0381 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14841 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18404 18454 19016
THB 0 641.5 0
TWD 0 779 0
XAU 8180000 8180000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 25/04/2024 13:00