Môi trường làm việc công sở - cần gì và thiếu gì?

07:00 | 07/08/2013

4,705 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hà Nội phát triển mang đến nhiều chuyển biến tích cực về môi trường sống và làm việc. Hiện nay, số lượng văn phòng tại Hà Nội đã có 146 tòa nhà văn phòng, với hơn một triệu hai mét vuông cho thuê, tăng trưởng đến gần gấp hai lần so với cách đây 10 năm. Số người làm việc trong các tòa nhà văn phòng cũng tăng đến 3 lần so với trước kia. Các vấn đề liên quan đến môi trường, sức khỏe, lối sống làm việc càng ngày càng được mọi người quan tâm.

Các nghiên cứu đã cho thấy sức ép của công việc văn phòng có thể làm gia tăng tỷ lệ mắc bệnh tim, cúm, rối loạn tiêu hóa và cao huyết áp. Theo tính toán, một nhân viên bình thường sẽ dành ít nhất 8 tiếng/ngày và khoảng 90.000 giờ trong cuộc đời tại công sở. Chính vì vậy, khi con người dành phần nhiều thời gian tại văn phòng, nơi có thể được xem như là “ngôi nhà thứ hai” của họ, thì yêu cầu về một môi trường làm việc tiện nghi, khỏe mạnh tại các tòa nhà văn phòng  ngày càng trở nên quan trọng.

Ngoài những tiện ích phục vụ cuộc sống hàng ngày, các chủ đầu tư còn đặc biệt quan tâm áp dụng những công nghệ mới, giúp tiết kiệm năng lượng, tạo môi trường xanh sạch đẹp, thư giãn tối đa cho các “cư dân” của mình. Hiện giờ, nhiều văn phòng đã sử dụng các nhiên vật liệu giúp không chỉ tối ưu hóa  lợi ích kinh tế cho chủ đầu tư, mà còn đem lại môi trường làm việc thân thiện, thoải mái cho nhân viên văn phòng.

Có thể kể đến việc ứng dụng các loại kính cường lực chống lóa, kính lowe chống bức xạ nhiệt, kính chống tia cực tím (Ultraviolet – UV), hệ thống quản lý tòa nhà thông minh BMS tích hợp chức năng quản lý an ninh, camera, chiếu sáng, điều hòa, đỗ xe thông minh điều khiển từ xa, v.v cho các văn phòng. Các loại vật liệu này giúp tòa nhà giảm được thời gian sử dụng máy lạnh, máy sưởi và ngăn đến 99% tia cực tím là tác nhân chính gây bạc màu sơn cũng như gây hại tới nội thất văn phòng.

Nguồn cung dồi dào của các tòa cao ốc văn phòng hiện nay đang mang lại nhiều cơ hội cho các khách thuê được thẩm định kỹ càng hơn về chất lượng của dự án. So với trước kia, người thuê văn phòng có nhiều “quyền lực” hơn, nhiều lựa chọn hơn để tìm kiếm dự án đáp ứng được các yêu cầu cho “cư dân” nêu trên. Phân khúc khách hàng cũng được chia ra một cách rõ nét chuyên nghiệp. Trong khi các công ty nội địa quy mô nhỏ vẫn tìm kiếm các chỗ thuê tiện nghi, giá rẻ ở văn phòng hạng B, C thì các công ty thương hiệu lớn mang tính quốc tế vẫn lựa chọn cho mình những tòa nhà hạng A đẳng cấp như Bitexco Financial Tower, Keangnam Hanoi Landmark Tower, IPH hay mới đây nhất là Tòa nhà PVI Tower.

Lấy ví dụ trường hợp tìm kiếm tòa nhà văn phòng của Obayashi tại Việt Nam. Là một thương hiệu xây dựng hàng đầu đến từ Nhật Bản, mang theo những tiêu chuẩn lựa chọn đặc biệt khắt khe, Obayashi hết sức chú trọng đến yếu tố thiết kế, chất lượng công trình và cả tính thẩm mỹ trong kiến trúc của các tòa nhà. Tuy nhiên, sau hơn một thập kỷ gắn bó với một tòa nhà hạng A do chủ đầu tư Nhật Bản đầu tư tại trung tâm Hà Nội, Obayashi đã quyết định di chuyển toàn bộ văn phòng sang tòa nhà văn phòng hạng A khác là PVI Tower ở phía Tây Hà Nội.

Tòa nhà PVI Tower

Quyết định di dời của Obayashi gây được chú ý trong giới cho thuê văn phòng nhưng cũng được cho là dễ hiểu bởi PVI Tower hiện được đánh giá là một đối thủ đáng gờm và cạnh tranh trong lĩnh vực văn phòng ở phía Tây Hà Nội hiện nay. Với tiêu chí xây dựng một tiêu chuẩn khác biệt cho văn phòng, chủ đầu tư-vốn là một công ty “lão luyện” trong lĩnh vực tài chính bảo hiểm quốc tế - đã đưa một luồng gió mới vào thị trường văn phòng cho thuê. Văn phòng  PVI Tower mang đậm tính chất chuyên nghiệp dành cho những doanh nghiệp lớn với môi trường làm việc theo tiêu chuẩn quốc tế.

Với tiềm lực tài chính dồi dào, Chủ đầu tư đã sử dụng thiết kế văn phòng khá “lãng mạn” các đường nét thiết kế phóng khoáng của kiến trúc hiện đại của Pháp nhưng lại vô cùng “kỹ tính” khi đầu tư vào từng chi tiết hoàn thiện cũng như đầu tư vào những công nghệ hiện đại nhất, hệ thống tiện ích mang tính cạnh tranh và mới lạ so với các văn phòng hạng A cùng khu vực. Đây là một văn phòng hạng A hiếm hoi chỉ tập trung 01 công năng duy nhất là văn phòng với một tầng riêng biệt để bố trí khu vực máy chủ cho khách thuê, 2100m2 phục vụ các hội thảo, các cuộc họp trực tuyến quốc tế.

“Cư dân” ở tòa nhà còn được hưởng các tiện ích khác như khu tập Gym, nhà ăn, phòng pha chế và khu vườn đi dạo để thư giãn sau những giờ làm việc căng thẳng…Đó cũng là lý do dù chưa chính thức khai trương nhưng tòa nhà này đã lấp đầy trên 50% diện tích của khu văn phòng với sự góp mặt của nhiều tên tuổi lớn như Obayashi, Samsung Electrics Vietnam, Sunlife (Canada)...

Từ các phân tích và ví dụ nêu trên, có thể thấy rằng chúng ta phải cần cả một quá trình tìm hiểu kỹ lưỡng để đưa ra kết luận môi trường công sở thực sự cần gì ? Xã hội phát triển cùng môi trường làm việc ngày càng áp lực cũng là một trong các yếu tố giúp con người “phát minh” ra những giải pháp đáp ứng  nhu cầu của riêng bản thân.  Nhìn chung, các điều kiện “cần” và “thiếu” cho một môi trường sống và làm việc lý tưởng là đại diện cho “cung” và “cầu” của thị trường.

Cái khó của các  phát triển dự án là làm thế nào có thể kéo cung và cầu lại gần được với nhau, hay nói cách khác, là tìm kiếm những thứ thị trường hiện còn “thiếu” để tiếp tục bù đắp cho một môi trường sống ngày càng hoàn chỉnh. Đây là cũng chính là “đất sống” của những chủ đầu tư chuyên nghiệp, đủ năng lực, tầm nhìn để có thể đứng vững và tồn tại được trong bối cảnh thị trường bất động sản khó khăn như hiện nay.

 

Vân Anh

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:00