Khuyến cáo 2 điểm “nóng” của chính sách tiền tệ

11:00 | 27/09/2013

804 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Nhiều vấn đề trong chính sách điều hành thị trường tiền tệ đã được Ủy ban Kinh tế Quốc hội (ECNA) đặt ra trong Bản tin Kinh tế vĩ mô số 9 quý II/2013.

Nhiều quan ngại xung quanh thị trường vàng.

Trong Bản tin trên, ECNA nhận định, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đã có những sự can thiệp chủ động, phù hợp  và đã tạo ra những tác động tích cực đối với nền kinh tế.

Tuy nhiên, khi đề cập tới vấn đề điều hành lãi suất, ECNA đã chỉ ra rằng, mặc dù lãi suất tái chiết khâu đã được điều chỉnh giảm linh hoạt (sau 2 lần điều chỉnh đã giảm xuống còn 5%); lãi suất tái cấp vốn được điều chỉnh về mức 7%... nhưng mặt bằng lãi suất cho vay của nền kinh tế vẫn còn ở mức cao khiến việc tiếp cận vốn của các doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp và nhỏ còn hạn chế.

Vấn đề trên cũng được giới chuyên gia chỉ ra là nguyên nhân dẫn tới tình trạng tăng trưởng tín dụng quý I/2013 và cả 6 tháng 2013 chậm. Và theo ECNA thì nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là: Những vấn đề liên quan đến nợ xấu làm dòng tín dụng bị kẹt cho dù thanh khoản trong toàn hệ thống dồi dào; khả năng hấp thụ kém của nền kinh tế bởi sức cầu nội địa của nền kinh tế đã bị thu hẹp đáng kể…

Đánh giá là vậy nhưng ECNA cũng nhấn mạnh: Chính sách tiền tệ trong 6 tháng năm 2013 thông qua việc cung cấp tổng phương tiện thanh toán và tín dụng cho nền kinh tế cũng như việc điều chỉnh lãi suất là những bước đi tích cực, qua đó giúp tăng thanh khoản của các ngân hàng thương mại và phần nào tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

Đặc biệt, theo ECNA thì quyết định hoãn thời hạn thực hiện Thông tư 02 với mục đích tăng cường hỗ trợ tháo gỡ khó khăn cho cộng đồng doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế trì trệ… có ý nghĩa rất quan trọng. Quyết định này trong ngắn hạn không chỉ giúp cộng đồng doanh nghiệp thêm cơ hội tiếp cận vốn ngân hàng mà còn giúp các ngân hàng có thêm thời gian chuẩn bị các điều kiện của Thông tư 02.

Nhưng ECNA cũng cho rằng, trong dài hạn thì việc lùi thời điểm thực hiện Thông tư 02 sẽ có những ảnh hưởng bất lợi tới nỗ lực tái cơ cấu hệ thống ngân hàng, gia tăng mức độ rủi ro tiềm ẩn trong hệ thống bởi có nhiều doanh nghiệp hiện đang ở trong tình trạng nợ xấu.

Về công tác điều tiết thị trường ngoại hối và thị trường vàng – đây được xem là 2 vấn đề “nóng” nhất của nền kinh tế 6 tháng năm 2013, ECNA đánh giá rất cao chính sách tỷ giá của NHNN, qua đó dự trữ ngoại hối được củng cố tạo cơ sở tài chính vững vàng để NHNN can thiệp vào thị trường tiền tệ, giúp ổn định thị trường khi có biến động.

Đối với thị trường vàng, ECNA nhận định đưa khuyến cáo: Việc NHNN tiếp tục tổ chức các phiên đấu thầu vàng ngay cả khi thời hạn tất toán cho các ngân hàng đặt ra không ít câu hỏi về nhu cầu thực của đối với vàng; Quản lý thị trường vàng vẫn chưa đạt được mục tiêu mà Quốc hội đặt ra…

ECNA đưa quan điểm, nếu mức chênh lệch duy trì đến hết ngày 30/6/2013 thì có thể hiểu được nhưng nếu mức chênh lệch tiếp tục được duy trì lại là rất đáng lo ngại. Với mức chênh lệch như vậy có thể sẽ kích hoạt các hoạt động nhập lậu vàng do giới đầu cơ có thể chuyển hóa vàng nhập lậu sang vàng nữ trang trong bối cảnh nhu cầu vàng còn lớn… Đặc biệt, với nhu cầu vàng hiện nay, việc NHNN độc quyền nhập khẩu vàng và cung ứng cho thị trường sẽ gây ra những quan ngại về việc dự trữ ngoại hối…

“… nếu chính sách độc quyền còn kéo dài, các nguyên tắc của kinh tế thị trường chưa được tuân thủ đầy đủ, dẫn đến các rủi ro sẽ bị “dồn nén” và tích lũy lại có thể sẽ bùng phát khi vượt qua một ngưỡng nhất định. Bởi vậy hiệu quả các của các chính sách quản lý thị trường vàng hiện nay cần được tiếp tục nghiên cứu và đánh giá kỹ lưỡng hơn để có thể có những điều chỉnh chính sách nếu cần thiết nhằm hướng tới một thị trường vàng hiện đại và hiệu quả, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và thúc đẩy tăng trưởng bền vững” – ECNA khuyến cáo.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.500 ▲1500K 84.500 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,320 ▲35K 7,525 ▲25K
Trang sức 99.9 7,310 ▲35K 7,515 ▲25K
NL 99.99 7,315 ▲35K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,295 ▲35K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,385 ▲35K 7,555 ▲25K
Miếng SJC Thái Bình 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Nghệ An 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Miếng SJC Hà Nội 8,240 ▲140K 8,440 ▲130K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,500 ▲1500K 84,500 ▲1200K
SJC 5c 82,500 ▲1500K 84,520 ▲1200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,500 ▲1500K 84,530 ▲1200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,099.42 16,262.04 16,783.75
CAD 18,096.99 18,279.79 18,866.22
CHF 27,081.15 27,354.69 28,232.26
CNY 3,433.36 3,468.04 3,579.84
DKK - 3,572.53 3,709.33
EUR 26,449.58 26,716.75 27,899.85
GBP 30,768.34 31,079.13 32,076.18
HKD 3,160.05 3,191.97 3,294.37
INR - 304.10 316.25
JPY 159.03 160.63 168.31
KRW 16.01 17.78 19.40
KWD - 82,264.83 85,553.65
MYR - 5,261.46 5,376.21
NOK - 2,279.06 2,375.82
RUB - 261.17 289.12
SAR - 6,753.41 7,023.40
SEK - 2,294.19 2,391.60
SGD 18,200.78 18,384.62 18,974.42
THB 606.76 674.18 700.00
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25195 25195 25487
AUD 16325 16375 16880
CAD 18364 18414 18869
CHF 27519 27569 28131
CNY 0 3469.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26892 26942 27645
GBP 31326 31376 32034
HKD 0 3140 0
JPY 161.93 162.43 166.97
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0346 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14885 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18459 18509 19066
THB 0 646 0
TWD 0 779 0
XAU 8230000 8230000 8400000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 17:00