Giá xăng có thể giảm đến 2.400 đồng/lít...

17:50 | 30/08/2012

1,391 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đây là nhận định hoàn toàn có cơ sở bởi giá của các mặt hàng xăng dầu hiện nay đang phải cõng tới 6.500 đồng tiền thuế. Và nếu điều này được thực hiện, chắc chắn hiệu ứng tích cực mà nó có thể mang lại cho cả nền kinh tế sẽ không hề nhỏ.

Hoạt động sản xuất kinh doanh đang gặp rất nhiều khó khăn...

 

Mới đây, trong buổi họp báo xoay quanh quyết định điều chỉnh giá xăng dầu ngày 28/8, ông Nguyễn Tiến Thỏa – Cục trưởng Cục Quản lý giá (Bộ Tài chính) đã lên tiếng khẳng định mức tăng 650 đồng/lít đối với mặt hàng xăng dầu là hợp lý và đã được xử lý theo hướng không tác động nhiều đến sản xuất thì cái lý đó cũng khó có thể chấp nhận.

Sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được, doanh nghiệp phải đối diện với tình trạng tồn kho, giảm giá là yêu cầu tất yếu nhưng giờ đây, với một loạt các quyết định điều chỉnh giá xăng, dầu, gas, điện thời gian qua thì xem ra, giảm giá là phương án bất khả kháng. Vậy doanh nghiệp sẽ phải làm gì để thoát khỏi cơn bĩ cực này?

Có vẻ như nỗ lực giảm thiểu, hỗ trợ giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp mà chúng ta đã và đang triển khai đang đi vào ngõ cụt. Mọi giải pháp nhằm giảm chi phí đầu vào cho hoạt động sản xuất kinh doanh để tạo điều kiện hạ giá thành sản phẩm coi như đã “ném đá ao bèo”!

 

...nhưng lại đang chịu áp lực lớn từ việc điều chỉnh tăng giá xăng dầu.

 

Từ đó để thấy rằng, bất cập ở đây là bất cập mang yếu tố chính sách, thể hiện sự thiếu đồng bộ trong quản lý điều hành, đặc biệt là vài trò “cân bằng lợi ích 3 bên Nhà nước – doanh nghiệp và người tiêu dùng”.

Theo cách tính toán hiện tại của Bộ Tài chính thì giá xăng dầu trong nước đang được cấu thành từ 3 yếu tố là: giá nhập khẩu quy đổi kèm tiền vận chuyển từ nước ngoài; các khoản thuế, phí phải nộp theo quy định của pháp luật; các khoản do Bộ Tài chính quy định, gồm định mức chi phí kinh doanh, lợi nhuận định mức, trích quỹ bình ổn.

Như vậy, ngoài yếu tố thứ nhất thì giá xăng dầu hiện đang phải cõng “trên lưng” 12% thuế là nhập khẩu 12%, thuế giá trị gia tăng (VAT) là 10%, 10% thuế tiêu thu đặc biệt và khoảng 1.000 đồng/ lít tiền phí. Ngoài ra, yếu tố thứ ba cũng khiến giá xăng dầu cõng thêm một khoản không nhỏ (theo ước tính vào thời điểm hiện tại là 1.200 đồng/lít). Một phép tính đơn giản dựa trên mức giá hiện tại có thể thấy, giá xăng dầu đang phải cõng trên lưng tới 6.500 đồng/lít tiền thuế, phí,…

Nhà nước đã giảm, giãn và miễn thuế,… nhằm hỗ trợ doanh nghiệp để duy trì và ổn định sản xuất, kích thích tiêu dùng trong xã hội thì tại sao lại không tính tới phương án giảm giá xăng dầu thông qua việc điều chỉnh các yếu tố về thuế, phí đối với mặt hàng này. Giá xăng dầu giảm giá thì đồng nghĩa với chi phí đầu vào của doanh nghiệp có thể giảm, kéo theo đó là một loạt các mặt hàng thiết yếu khác cũng sẽ giảm. Túi tiền của người dân cũng vì thế mà dễ thở hơn, khả năng tiêu dùng ít nhiều cũng sẽ tăng.

Giảm thuế có thể xem là giải pháp hợp lý và thỏa đáng vào thời điểm này vì nó có thể đảm bảo cân bằng lợi ích 3 bên theo đúng tinh thần chỉ đạo của Chính phủ. Giảm là đúng nhưng sẽ giảm như thế nào?

Về thuế nhập khẩu: Theo chia sẻ của ông Thỏa thì mức thuế 12% vẫn kém xa barem cho phép là 20% nhưng lại cao hơn nhiều mức 7% theo như cam kết với các nhà đầu tư nhà máy lọc dầu ở nước ta (nếu không thực hiện thì sẽ phải bù lỗ cho các cơ sở này).

Đó là luật nhưng không phải là không làm được, thậm chí là được hơn nhiều con số 5% có thể làm được vào thời điểm này bởi thực tế, Bộ Tài chính cũng đã thực hiện việc đưa thuế nhập khẩu về mức 0% trong gần như cả năm 2011 và những tháng đầu năm 2012.

Về thuế tiêu thụ đặc biệt (chỉ áp dụng với xăng): Đây có thể xem là một bất cập tồn tại từ lâu vì xăng là một hàng tiêu dùng thiết yếu, mọi biến động về giá của mặt hàng này đều sẽ gây lên những xáo trộn rất lớn trong nền kinh tế. Theo tính toán hiện tại thì khoản thuế này tương đương khoảng 1.630 đồng/lít theo giá hiện hành, tương đương 7% giá cơ sở.

Vậy nên, nếu chỉ tính riêng hai khoản phí mà giá xăng dầu đang phải cõng như trên thì giá xăng dầu hoàn toàn có thể giảm khoảng 2.400 đồng/lít.

 

Theo cách tính hiện tại, giả sử giá xăng thế nhập khẩu về Việt Nam có đơn giá là 20.000 đồng/lít (đã bao gồm phí vận chuyển) thì khoản thuế nhập khẩu sẽ là 2.400 đồng/lít, tức 1 lít xăng sẽ có giá 22.400 đồng/lít. Khi về Việt Nam, xăng tiếp tục chịu một khoản thuế nữa gọi là thuế tiêu thụ đặc biệt là 10%, tương đương 2.240 đồng/lít. Như vậy, chỉ 2 khoản phí trên, xăng đã phải cõng thêm tới 4.840 đồng.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,500 119,500
AVPL/SJC HCM 117,500 119,500
AVPL/SJC ĐN 117,500 119,500
Nguyên liệu 9999 - HN 10,900 11,150
Nguyên liệu 999 - HN 10,890 11,140
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.600 116.300
TPHCM - SJC 117.500 119.500
Hà Nội - PNJ 113.600 116.300
Hà Nội - SJC 117.500 119.500
Đà Nẵng - PNJ 113.600 116.300
Đà Nẵng - SJC 117.500 119.500
Miền Tây - PNJ 113.600 116.300
Miền Tây - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 117.500 119.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.600 116.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.900 115.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.790 115.290
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.080 114.580
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.850 114.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.200 86.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.160 67.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.660 48.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.310 105.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.040 70.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.660 75.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.120 78.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.930 43.430
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.730 38.230
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,160 11,610
Trang sức 99.9 11,150 11,600
NL 99.99 10,845
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,845
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,370 11,670
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,370 11,670
Miếng SJC Thái Bình 11,750 11,950
Miếng SJC Nghệ An 11,750 11,950
Miếng SJC Hà Nội 11,750 11,950
Cập nhật: 26/06/2025 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16450 16718 17300
CAD 18511 18788 19405
CHF 31765 32146 32799
CNY 0 3570 3690
EUR 29701 29973 31003
GBP 34781 35174 36121
HKD 0 3201 3403
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15426 16012
SGD 19880 20162 20689
THB 716 779 833
USD (1,2) 25887 0 0
USD (5,10,20) 25927 0 0
USD (50,100) 25956 25990 26307
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,992 25,992 26,307
USD(1-2-5) 24,952 - -
USD(10-20) 24,952 - -
GBP 35,229 35,324 36,160
HKD 3,275 3,285 3,378
CHF 32,141 32,241 32,994
JPY 177.1 177.41 184.57
THB 764.57 774.01 827.4
AUD 16,749 16,809 17,246
CAD 18,759 18,819 19,337
SGD 20,071 20,133 20,774
SEK - 2,703 2,792
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,008 4,139
NOK - 2,545 2,629
CNY - 3,602 3,694
RUB - - -
NZD 15,431 15,574 15,997
KRW 17.71 18.47 19.95
EUR 29,983 30,007 31,190
TWD 803.99 - 970.99
MYR 5,773.39 - 6,501.11
SAR - 6,860.93 7,208.91
KWD - 83,322 88,434
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,990 25,997 26,307
EUR 29,834 29,954 31,042
GBP 35,020 35,161 36,120
HKD 3,268 3,281 3,383
CHF 31,941 32,069 32,964
JPY 176.81 177.52 184.68
AUD 16,685 16,752 17,268
SGD 20,119 20,200 20,728
THB 782 785 819
CAD 18,739 18,814 19,318
NZD 15,511 16,001
KRW 18.43 20.29
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26300
AUD 16629 16729 17297
CAD 18693 18793 19347
CHF 32012 32042 32928
CNY 0 3610.6 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 29979 30079 30851
GBP 35090 35140 36243
HKD 0 3330 0
JPY 176.04 177.04 183.56
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15537 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20037 20167 20895
THB 0 745.2 0
TWD 0 880 0
XAU 11550000 11550000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 26/06/2025 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,980 26,030 26,265
USD20 25,980 26,030 26,265
USD1 25,980 26,030 26,265
AUD 16,671 16,821 17,883
EUR 30,013 30,163 31,330
CAD 18,639 18,739 20,050
SGD 20,112 20,262 20,722
JPY 176.49 177.99 182.61
GBP 35,172 35,322 36,096
XAU 11,748,000 0 11,952,000
CNY 0 3,496 0
THB 0 781 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 04:00