Formosa và tư duy của giáo dục Việt Nam

13:32 | 27/08/2014

1,738 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong khi siêu dự án Formosa đang chuẩn bị "nhập khẩu" 10.000 công nhân Trung Quốc thì ngành giáo dục vẫn đang loay hoay với mấy đề án nghìn tỉ và nỗ lực không ngừng để đào tạo 2 vạn tiến sĩ trong tương lai gần.

Formosa hay vấn đề của giáo dục Việt Nam

Dự án Formosa đã thể hiện nhiều bất cập khi sử dụng lượng lớn công nhân nước ngoài

 

Dư luận xôn xao khi mà BQL Dự án Formosa đề nghị tạo điều kiện cho việc tiếp nhận hơn 8 nghìn công nhân, chủ yếu là người Trung Quốc. Dự án này do các nhà thầu Trung Quốc thi công nên họ thích dùng người của họ cũng là điều dễ hiểu. Nhưng họ lại đưa ra lý do là: nhân lực Việt Nam không đủ trình độ và kinh nghiệm để lắp ráp các thiết bị kia.

Người Việt Nam có làm được ở Formosa không? Câu trả lời là dư sức!

Hãy nhìn vào công trình thuỷ điện Sơn La vẫn đang đưa điện lên lưới. Nhà máy này do những người Việt Nam xây dựng. Hãy nhìn giàn công nghệ trung tâm Hải Thạch - Mộc Tinh khổng lồ được đóng hoàn toàn bởi tay người thợ cơ khí Việt Nam; Hãy nhìn vào những tấm huy chương được các công nhân, kỹ sư Việt Nam mang về trong các cuộc thi tay nghề quốc tế. Tuy lao động của chúng ta còn nhiều hạn chế: tinh thần lao động, tác phong và kỷ luật lao động còn chưa cao nhưng tay nghề kỹ thuật đã được chứng minh thậm chí còn tốt hơn nhiều nước trên thế giới, trong đó có Trung Quốc. 

Vấn đề nằm ở công tác đào tạo: thay vì xây dựng chương trình để chuyển hoá những bàn tay khối óc kia thành một lực lượng đông đảo, đủ kĩ năng và kinh nghiệm, phẩm chất đạo đức thì những người làm giáo dục, lại loay hoay "đổi mới", thay đổi đủ thứ để hy vọng đào tạo ra những người có bậc học càng cao càng tốt. Đã nhiều cảnh báo, nhiều bài học thực tiễn rõ từ quá khứ vẫn còn nguyên giá trị, vậy mà chưa có một sự thay đổi nào, từ hành động cho tới tư duy của các nhà "cải cách" giáo dục

Chưa có cuộc nghiên cứu nào chỉ ra đóng góp cho GDP của nhưng người công nhân, kỹ sư đang ngày đêm trên công trường và mấy nghìn tiến sĩ đã được đào tạo nhưng cũng lờ mờ thấy ra một sự chênh lệch đáng kể. Lực lượng cử nhân, thạc sĩ thất nghiệp cao chưa từng có; tiến sĩ nhiều nhất Đông Nam Á - nhưng cũng "vô dụng" bậc nhất trong khi một nơi đầy nhạy cảm như Vũng Áng - Hà Tĩnh thì sắp phải dang tay đón mấy nghìn người láng giềng sang làm nốt cái dự án còn dang dở. 

Bài toán "thừa thầy thiếu thợ" lại được nêu lên. 

Nhưng người ta có giải quyết nó không khi vẫn bận tư duy đề án đổi mới sách giáo khoa và sắm máy tính bảng cho học sinh vỡ lòng?

Bảo Sơn

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
AVPL/SJC HCM 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 83,500 ▲700K 85,500 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,050 74,050 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 73,000 ▲50K 73,950 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 ▲900K 85,500 ▲600K
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
TPHCM - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Hà Nội - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Hà Nội - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Đà Nẵng - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Miền Tây - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Miền Tây - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 ▼300K 74.950 ▼250K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 ▲600K 85.800 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 ▼300K 73.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 ▼230K 55.500 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 ▼180K 43.320 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 ▼130K 30.850 ▼130K
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,295 ▼10K 7,495 ▼5K
Trang sức 99.9 7,285 ▼10K 7,485 ▼5K
NL 99.99 7,290 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,270 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,360 ▼10K 7,525 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,360 ▲80K 8,580 ▲90K
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 ▲600K 85,800 ▲700K
SJC 5c 83,500 ▲600K 85,820 ▲700K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 ▲600K 85,830 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▼150K 74,800 ▼150K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▼150K 74,900 ▼150K
Nữ Trang 99.99% 73,000 ▼150K 74,000 ▼150K
Nữ Trang 99% 71,267 ▼149K 73,267 ▼149K
Nữ Trang 68% 47,975 ▼102K 50,475 ▼102K
Nữ Trang 41.7% 28,511 ▼63K 31,011 ▼63K
Cập nhật: 03/05/2024 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,290.45 16,455.00 16,982.87
CAD 18,135.12 18,318.30 18,905.94
CHF 27,242.56 27,517.74 28,400.50
CNY 3,438.77 3,473.50 3,585.47
DKK - 3,590.52 3,728.01
EUR 26,579.41 26,847.89 28,036.75
GBP 31,065.04 31,378.83 32,385.45
HKD 3,170.39 3,202.41 3,305.15
INR - 303.91 316.06
JPY 160.99 162.62 170.39
KRW 16.07 17.86 19.48
KWD - 82,463.57 85,760.23
MYR - 5,312.32 5,428.17
NOK - 2,268.79 2,365.11
RUB - 265.48 293.88
SAR - 6,758.91 7,029.11
SEK - 2,294.29 2,391.69
SGD 18,312.06 18,497.03 19,090.41
THB 610.05 677.83 703.78
USD 25,113.00 25,143.00 25,453.00
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,477 16,577 17,027
CAD 18,349 18,449 18,999
CHF 27,539 27,644 28,444
CNY - 3,470 3,580
DKK - 3,610 3,740
EUR #26,836 26,871 28,131
GBP 31,530 31,580 32,540
HKD 3,176 3,191 3,326
JPY 162.56 162.56 170.51
KRW 16.88 17.68 20.48
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,283 2,363
NZD 14,950 15,000 15,517
SEK - 2,292 2,402
SGD 18,340 18,440 19,170
THB 637.57 681.91 705.57
USD #25,203 25,203 25,453
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,153.00 25,453.00
EUR 26,686.00 26,793.00 27,986.00
GBP 31,147.00 31,335.00 32,307.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,299.00
CHF 27,353.00 27,463.00 28,316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16,377.00 16,443.00 16,944.00
SGD 18,396.00 18,470.00 19,019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18,223.00 18,296.00 18,836.00
NZD 14,893.00 15,395.00
KRW 17.76 19.41
Cập nhật: 03/05/2024 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25184 25184 25453
AUD 16515 16565 17070
CAD 18390 18440 18895
CHF 27733 27783 28345
CNY 0 3473.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27045 27095 27805
GBP 31665 31715 32375
HKD 0 3250 0
JPY 163.84 164.34 168.88
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0875 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 14985 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18583 18633 19190
THB 0 650 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 03/05/2024 16:45