Doanh nghiệp đề nghị tăng giờ làm thêm của công nhân

06:23 | 03/09/2013

1,178 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) – Nhiều doanh nghiệp cho rằng, quy định giờ làm thêm của người lao động không được quá 200 giờ/năm, trường hợp đặc biệt thì không quá 300 giờ/năm là quá ít, gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thâm dụng lao động.

Nghị định số 45/2013/NĐ-CP quy định rõ, từ ngày 1/7/2013, các doanh nghiệp chỉ được phép huy động người lao động làm thêm giờ không quá 30giờ/tháng và tổng số không quá 200giờ/năm; trường hợp được tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến dưới 300 giờ/năm là đối với sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm dệt may, da giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước. Việc huy động người lao động làm thêm giờ quá thời gian quy định trên đưa ra là vi phạm pháp luật.

Tuy nhiên, nhiều doanh nghiệp cho rằng giới hạn thời gian làm ngoài giờ như trên là quá thấp vì 65% lao động nước ta thiếu các kỹ năng cần thiết, muốn sử dụng đòi hỏi doanh nghiệp phải có thời gian đào tạo lại, năng suất lao động chưa cao, đòi hỏi phải làm thêm giờ mới đáp ứng yêu cầu sản xuất của doanh nghiệp. Trong khi đó, so sánh với một số nước khu vực thì giờ làm thêm của người lao động Thái Lan theo quy định lên đến 1.200 giờ/năm, Malaysia 1.300 giờ/năm, Singapore cũng 900 giờ/năm…

Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp làm theo thời vụ, lúc thì không có việc, lúc thì nhiều việc đòi hỏi phải làm ngoài giờ rất nhiều nên quy định giới hạn thời gian làm ngoài giờ như trên sẽ làm hạn chế đơn hàng của các doanh nghiệp, khiến doanh nghiệp khó hoàn thành kế hoạch sản  xuất. Nhiều người lao động cũng mong muốn được làm thêm giờ để tăng thu nhập. Vì vậy, cần có một cơ chế mở trong quy định giờ làm thêm của người lao động góp phần tăng thu nhập cho người lao động và đáp ứng tiến độ sản xuất của doanh nghiệp trong mùa vụ.

Nhiều doanh nghiệp cho rằng giới hạn giờ làm thêm quá thấp gây khó khăn cho sản xuất của doanh nghiệp

Trả lới vướng mắc của các doanh nghiệp, ông Lê Mạnh Hà – Phó Chủ tịch UBND TP HCM cho biết: Trong thời gian qua, UBND TP HCM đã nhận được ý kiến của nhiều doanh nghiệp liên quan đến vấn đề này. UBND TP HCM cũng đã có trao đổi với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) và Bộ này cũng phản hồi lại rằng việc quy định như trên là để bảo vệ quyền lợi của người lao động, tránh trường hợp người lao động bị sử dụng quá sức, không có thời gian để nghỉ ngơi, tái tạo lại sức lao động.

Tuy nhiên, UBND TP HCM cũng đề nghị Bộ LĐTBXH đưa ra một quy định giờ làm thêm linh hoạt hơn bởi với một nền sản xuất sử dụng nhiều lao động như nước ta hiện nay và thu nhập của người lao động còn thấp thì nên chăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp tận dụng hết năng suất lao động của doanh nghiệp mình, đồng thời tăng thu nhập cho người lao động. Bộ LĐTBXH cũng cho biết sẽ nghiên cứu về đề xuất này.

Mai Phương

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,950 ▲100K 69,500 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 68,850 ▲100K 69,400 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,800 ▼200K 80,800 ▼200K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
TPHCM - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Hà Nội - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 69.300 ▲800K 70.500 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.800 ▼300K 80.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 69.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 69.200 ▲800K 70.000 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 51.250 ▲600K 52.650 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.700 ▲470K 41.100 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.870 ▲330K 29.270 ▲330K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,885 ▲50K 7,040 ▲50K
Trang sức 99.9 6,875 ▲50K 7,030 ▲50K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,950 ▲50K 7,070 ▲50K
NL 99.99 6,880 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,880 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Nghệ An 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Miếng SJC Hà Nội 7,880 ▼50K 8,080 ▼35K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 69,200 ▲700K 70,450 ▲700K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 69,200 ▲700K 70,550 ▲700K
Nữ Trang 99.99% 69,100 ▲700K 69,950 ▲700K
Nữ Trang 99% 67,757 ▲693K 69,257 ▲693K
Nữ Trang 68% 45,721 ▲476K 47,721 ▲476K
Nữ Trang 41.7% 27,322 ▲292K 29,322 ▲292K
Cập nhật: 29/03/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,728.49 15,887.36 16,397.67
CAD 17,838.70 18,018.89 18,597.66
CHF 26,804.54 27,075.29 27,944.96
CNY 3,362.31 3,396.27 3,505.89
DKK - 3,514.56 3,649.29
EUR 26,020.03 26,282.86 27,447.78
GBP 30,490.41 30,798.39 31,787.64
HKD 3,088.58 3,119.77 3,219.98
INR - 296.75 308.63
JPY 158.93 160.54 168.22
KRW 15.91 17.67 19.28
KWD - 80,424.52 83,642.95
MYR - 5,198.02 5,311.59
NOK - 2,236.06 2,331.08
RUB - 255.72 283.10
SAR - 6,594.46 6,858.36
SEK - 2,266.43 2,362.75
SGD 17,918.05 18,099.04 18,680.38
THB 601.86 668.73 694.37
USD 24,600.00 24,630.00 24,970.00
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,868 15,888 16,488
CAD 18,007 18,017 18,717
CHF 27,001 27,021 27,971
CNY - 3,367 3,507
DKK - 3,502 3,672
EUR #25,936 26,146 27,436
GBP 30,808 30,818 31,988
HKD 3,041 3,051 3,246
JPY 159.89 160.04 169.59
KRW 16.25 16.45 20.25
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,210 2,330
NZD 14,580 14,590 15,170
SEK - 2,246 2,381
SGD 17,844 17,854 18,654
THB 629.79 669.79 697.79
USD #24,563 24,603 25,023
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,620.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,213.00 26,318.00 27,483.00
GBP 30,653.00 30,838.00 31,788.00
HKD 3,106.00 3,118.00 3,219.00
CHF 26,966.00 27,074.00 27,917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15,849.00 15,913.00 16,399.00
SGD 18,033.00 18,105.00 18,641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,979.00 18,051.00 18,585.00
NZD 14,568.00 15,057.00
KRW 17.62 19.22
Cập nhật: 29/03/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24612 24662 25002
AUD 15963 16013 16415
CAD 18109 18159 18560
CHF 27305 27355 27767
CNY 0 3399.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26480 26530 27037
GBP 31120 31170 31630
HKD 0 3115 0
JPY 161.92 162.42 166.95
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0254 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14609 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18235 18235 18596
THB 0 642.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7910000 7910000 8060000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 29/03/2024 21:00