Đằng sau vụ "mất tích" bí ẩn của nguyên Phó Chủ tịch Ngân hàng ACB Phạm Trung Cang

06:40 | 20/01/2014

13,729 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Gặp nhiều thất bại rồi lại thành công, ông Phạm Trung Cang được biết đến như một “đại gia” trong ngành nhựa tái sinh. Sau đó, ông Cang dấn thân vào lĩnh vực tài chính để rồi “mất tích” một cách bí ẩn.

>> Ông Phạm Trung Cang "mất tích" bí ẩn

Thập niên 80, Phạm Trung Cang tốt nghiệp cao đẳng kinh tế rồi làm thư ký cho Phó Chủ tịch quận 3. Ông bắt đầu tập tành làm hấp gia công lốp xe. Thấy ngon ăn, ông Cang bỏ luôn việc công sở và mở cơ sở sản xuất lốp xe đạp. Sản phẩm của ông ta đã gây tiếng vang trên thị trường, hàng sản xuất không kịp để bán.

Nguyên liệu của ông Cang dùng để sản xuất vỏ xe thường được dùng bằng mủ cao su thiên nhiên nên cho sản phẩm tốt. Vốn đã giàu, người ta lại muốn giàu hơn. Nếu “phi thương” có thể làm giàu còn “gian thương” có ngày cũng đến mạt vận. Trong một lần, có người chào bán cho ông Cang một lượng lớn mủ cao su có màu ngả sang vàng.

Ông Phạm Trung Cang thực sự có liên quan đến vụ án “bầu” Kiên?

Người này nói rằng, bán số mủ trên với giá rẻ hơn 2 lần do bị chìm tàu dưới biển và trục vớt kịp thời. Những mẻ hàng đầu tiên của loại mủ mới, ông Cang thấy chất lượng sản phẩm không thay đổi và chắc mẩm sẽ thu lợi to.

Ông chủ cơ sở dốc hết tiền mua lô mủ trên về trữ và ngày đêm sản xuất ra sản phẩm mang đi tiêu thụ. Hàng vỏ xe để trong kho, hàng phân phối cho khách chỉ sau 1 tháng dần chảy nhão như… cháo.

“Tham thì thâm”, ông Cang đã trả giá cho bài học đầu tiên về sự thất bại với số tài sản hơn 100 lượng vàng và khách hàng cạch mặt. Cơ may lại đến với vị “đại gia” này khi gặp được ông bạn người Hoa đang làm bao nhựa tái sinh. Thế là, ông Cang nhảy vào hợp tác. Tài sản còn lại được bao nhiêu, ông đổ vào để làm bao nhựa. Cũng chỉ một thời gian, cơ sở bao bố bên cạnh cháy đã lây sang cửa hàng bao bì. Vị “đại gia” này lại trắng tay.

Làm “con buôn” trong 2 năm, đến năm 1986, ông Cang lại có chút vốn rồi mở lại cơ sở xuất tấm nhựa tái sinh. Công ty Đại Hưng chính thức ra đời. Đến năm 1998, công việc ăn nên làm ra, ông Phạm Trung Cang đã chính thức đổi tên cơ sở cũ thành công ty Tân Đại Hưng để đưa hàng bao bì, sản phẩm nhựa xuất khẩu ra một số nước trên thế giới.

Cũng ở thời điểm này, ông Cang giao hết cơ ngơi đã gây dựng để về giữ vị Tổng Giám đốc ngân hàng ACB. Đến 4/2012, ông Phạm Trung Cang được bổ nhiệm làm Phó Chủ tịch Hội đồng quản trị Eximbank. Ngày 19/9/2012, ông Cang chính thức từ nhiệm chức vụ trên.

Việc từ nhiệm của ông Phạm Trung Cang gây không ít những nghi vấn trước hàng loạt quan chức cấp cao của ngân hàng bị bắt trước đó. Tuy nhiên, ông Cang cũng cho rằng, bản thân ông từ nhiệm vì lý do cá nhân và không liên quan đến việc điều hành Eximbank.

Những ngày qua, ông Phạm Trung Cang đột ngột mất tích sau khi xuất cảnh qua đường Tân Sơn Nhất đã làm cho dư luận đặt nhiều nghi vấn. Phải chăng, ông Cang “mất tích” trong bối cảnh ít nhiều có liên quan đến vấn đề pháp lý.

Trong diễn biến đầu năm 2014, Tòa án nhân dân TP Hà Nội đã kiến nghị Viện Kiểm sát nhân dân TP Hà Nội làm rõ vai trò đồng phạm của ông Phạm Trung Cang về hành vi “cố ý làm trái quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế gây hậu quả nghiêm trọng". Ông Cang đã xuất cảnh vài ngày trước khi Tòa án nhân dân TP Hà Nội kiến nghị lên Viện Kiểm sát.

Ông Cang được xem là nằm trong nhóm đồng phạm cùng Nguyễn Đức Kiên, Trần Xuân Giá, Lý Xuân Hải, Lê Vũ Kỳ và Trịnh Kim Quang.

Ông Cang biết rõ việc ACB ủy thác là chưa có hướng dẫn nhưng không có ý kiến ngăn cản. Việc này đã tạo điều kiện cho “siêu lừa 250 triệu USD” Huỳnh Thị Huyền Như chiếm đoạt tiền của các tổ chức và cá nhân gây thiệt hại hơn 718 tỉ đồng.

 

Nhóm phóng viên PetroTimes

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 84,000
Nguyên liệu 9999 - HN 74,400 75,600
Nguyên liệu 999 - HN 74,300 75,500
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 82.100 84.100
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 82.100 84.100
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 82.100 84.100
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.100 84.100
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,435 7,650
Trang sức 99.9 7,425 7,640
NL 99.99 7,430
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,500 7,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,500 7,680
Miếng SJC Thái Bình 8,210 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,210 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,210 8,400
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,100 84,100
SJC 5c 82,100 84,120
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,100 84,130
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,700 76,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,700 76,700
Nữ Trang 99.99% 74,600 75,900
Nữ Trang 99% 73,149 75,149
Nữ Trang 68% 49,267 51,767
Nữ Trang 41.7% 29,303 31,803
Cập nhật: 19/04/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,802.74 15,962.37 16,474.59
CAD 17,830.93 18,011.04 18,589.00
CHF 27,037.08 27,310.18 28,186.55
CNY 3,419.83 3,454.37 3,565.76
DKK - 3,534.07 3,669.44
EUR 26,168.83 26,433.16 27,603.92
GBP 30,667.37 30,977.14 31,971.18
HKD 3,144.63 3,176.39 3,278.32
INR - 301.14 313.19
JPY 158.53 160.13 167.79
KRW 15.77 17.53 19.12
KWD - 81,790.33 85,060.87
MYR - 5,219.21 5,333.08
NOK - 2,258.10 2,353.99
RUB - 254.56 281.80
SAR - 6,718.10 6,986.74
SEK - 2,263.43 2,359.55
SGD 18,067.70 18,250.20 18,835.84
THB 606.11 673.46 699.26
USD 25,100.00 25,130.00 25,440.00
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,005 16,025 16,625
CAD 18,145 18,155 18,855
CHF 27,364 27,384 28,334
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,538 3,708
EUR #26,211 26,421 27,711
GBP 31,064 31,074 32,244
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.22 160.37 169.92
KRW 16.21 16.41 20.21
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,220 2,340
NZD 14,747 14,757 15,337
SEK - 2,244 2,379
SGD 18,103 18,113 18,913
THB 637.8 677.8 705.8
USD #25,145 25,145 25,440
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,440.00
EUR 26,325.00 26,431.00 27,607.00
GBP 30,757.00 30,943.00 31,897.00
HKD 3,164.00 3,177.00 3,280.00
CHF 27,183.00 27,292.00 28,129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15,911.00 15,975.00 16,463.00
SGD 18,186.00 18,259.00 18,792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17,956.00 18,028.00 18,551.00
NZD 14,666.00 15,158.00
KRW 17.43 19.02
Cập nhật: 19/04/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25225 25275 25442
AUD 16138 16188 16591
CAD 18211 18261 18666
CHF 27736 27786 28199
CNY 0 3479.7 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26808 26858 27368
GBP 31508 31558 32018
HKD 0 3115 0
JPY 162.51 163.01 167.54
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0372 0
MYR 0 5400 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14819 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18515 18515 18872
THB 0 651.3 0
TWD 0 777 0
XAU 8220000 8220000 8390000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 19/04/2024 01:02