Cao su “bật khỏi” nhóm xuất khẩu 1 tỉ USD

06:50 | 18/06/2013

460 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Hiệp hội Cao su Việt Nam cho biết, do giá xuất khẩu liên tục giảm từ tháng 2 đến nay nên trong 5 tháng đầu năm nay kim ngạch xuất khẩu của ngành cao su chỉ đạt khoảng 760 triệu USD, so với mức trên 1 tỉ USD của cùng kỳ năm ngoái.

Xuất khẩu cao su thiên nhiên trong tháng 5/2013 ước đạt 60.000 tấn, trị giá khoảng 142 triệu USD, tăng 38,4% về lượng so với tháng trước, nhưng do giá tiếp tục giảm 7,3% so với tháng trước nên giá trị chỉ tăng 28,2%. Lượng cao su xuất khẩu tháng 5 tăng nhờ sản lượng tăng vào đầu mùa thu hoạch. Tuy nhiên, do giá cao su trên thế giới giảm làm kim ngạch xuất khẩu không tăng tương xứng với lượng.

Đặc biệt, nếu so với cùng kỳ năm trước, xuất khẩu cao su trong tháng 5/2013 giảm 19% về lượng và giảm đến 39% trị giá, giá giảm 45%. Nhu cầu tăng chậm trong lúc sản lượng tăng nhanh trên thế giới đã tạo ra áp lực giảm giá.

Trong 5 tháng đầu năm 2013, lượng cao su xuất khẩu ước đạt khoảng 292.000 tấn, trị giá 760 triệu USD, giảm 14,4% về lượng, giảm 26,6% về giá trị và giảm 14,2% về giá so với cùng kỳ năm trước.

Giá xuất khẩu cao su liên tục giảm trong những tháng đầu năm 2013

Hiệp hội cao su Việt Nam nhận định: Giá cao su thiên nhiên trên thế giới có nhiều biến động và ảnh hưởng đến giá xuất khẩu cao su Việt Nam. Bình quân giá cao su xuất khẩu trong tháng 1/2013 là 2.722 USD/tấn, nhưng giảm còn 2.554 USD/tấn trong tháng 4 và tiếp tục giảm còn khoảng 2.367 USD/tấn trong tháng 5.

Hiện nay, nhu cầu tiêu thụ chậm là một trong những yếu tố tác động làm giảm giá cao su. Trong đó, Trung Quốc là thị trường tiêu thụ cao su lớn nhất của nước ta cũng giảm lượng nhập khẩu. Trong 4 tháng đầu năm 2013, lượng nhập khẩu cao su từ nước ta của Trung Quốc khoảng 116.381 tấn, chiếm 50% thị phần và kim ngạch 293,7 triệu USD, giảm 21,1% về lượng và giảm 27,1% về giá trị so với cùng kỳ năm trước.

Malaysia là thị trường tiêu thụ cao su lớn thứ hai của nước ta, chiếm 16,8% thị phần đã tăng lượng nhập khẩu trong 4 tháng đầu năm nhưng nếu xét về giá trị nhập khẩu vẫn giảm 12% so với cùng kỳ năm ngoái. Bốn tháng đầu năm, Malaysia nhập khoảng 38.946 tấn cao su từ nước ta với giá trị khoảng 108 triệu USD, tăng 5,6% về lượng.

Bên cạnh đó, tồn kho cao su tăng cao ở Trung Quốc cũng như một số nước trên thế giới cũng là nguyên nhân tác động làm giảm giá cao su. Dự kiến, nguồn cung cao su từ Thái Lan, nước dẫn đầu về xuất khẩu cao su trên thế giới sẽ tăng trong những tháng vào vụ tiếp theo, tiếp tục tạo áp lực kéo giá cao su xuống.

Như vậy, trong 5 tháng đầu năm 2013, xuất khẩu cao su không đạt được mức 1 tỉ USD của cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, chỉ ngoại trừ cao su, 11 nhóm hàng còn lại vẫn giữ được kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD so với cùng kỳ năm 2012 là: Điện thoại và linh kiện (8,107 tỉ USD); dệt may (6,43 tỉ USD); máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện (3,912 tỉ USD); giày dép (3,208 tỉ USD); dầu thô (3,019 tỉ USD); thủy sản (2,301 tỉ USD); phương tiện vận tải và phụ tùng (2,191 tỉ USD); máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác (2,183 tỉ USD); gỗ và sản phẩm gỗ (2,028 tỉ USD); cà phê (1,512 tỉ USD); gạo (1,296 tỉ USD).

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
AVPL/SJC HCM 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
AVPL/SJC ĐN 119,300 ▲800K 121,300 ▲300K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,970 11,300 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,960 11,290 ▲50K
Cập nhật: 22/05/2025 13:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
TPHCM - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Hà Nội - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Hà Nội - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Đà Nẵng - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Miền Tây - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Miền Tây - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.300 ▲800K 121.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.000 ▲1000K 115.500 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.800 ▲800K 115.300 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.690 ▲800K 115.190 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.980 ▲800K 114.480 ▲800K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.750 ▲790K 114.250 ▲790K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.130 ▲600K 86.630 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.100 ▲470K 67.600 ▲470K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.620 ▲340K 48.120 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.220 ▲740K 105.720 ▲740K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.980 ▲480K 70.480 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.600 ▲520K 75.100 ▲520K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.050 ▲540K 78.550 ▲540K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.890 ▲300K 43.390 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.700 ▲260K 38.200 ▲260K
Cập nhật: 22/05/2025 13:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,090 ▲50K 11,540 ▲50K
Trang sức 99.9 11,080 ▲50K 11,530 ▲50K
NL 99.99 10,750 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,750 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,300 ▲50K 11,600 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Miếng SJC Nghệ An 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Miếng SJC Hà Nội 11,930 ▲80K 12,130 ▲30K
Cập nhật: 22/05/2025 13:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16215 16483 17064
CAD 18220 18496 19114
CHF 30850 31227 31862
CNY 0 3358 3600
EUR 28801 29069 30096
GBP 34065 34455 35402
HKD 0 3189 3391
JPY 174 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15079 15670
SGD 19609 19890 20418
THB 711 774 828
USD (1,2) 25714 0 0
USD (5,10,20) 25753 0 0
USD (50,100) 25781 25815 26157
Cập nhật: 22/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,790 25,790 26,150
USD(1-2-5) 24,758 - -
USD(10-20) 24,758 - -
GBP 34,410 34,503 35,415
HKD 3,260 3,269 3,369
CHF 31,011 31,108 31,978
JPY 177.35 177.67 185.63
THB 758.16 767.52 821.2
AUD 16,493 16,552 17,000
CAD 18,486 18,546 19,045
SGD 19,801 19,863 20,491
SEK - 2,667 2,761
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,878 4,011
NOK - 2,510 2,597
CNY - 3,568 3,665
RUB - - -
NZD 15,077 15,217 15,659
KRW 17.54 18.3 19.64
EUR 28,967 28,990 30,224
TWD 782.21 - 947.03
MYR 5,706.99 - 6,439.5
SAR - 6,807.97 7,165.88
KWD - 82,306 87,686
XAU - - -
Cập nhật: 22/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,824 28,940 30,048
GBP 34,226 34,363 35,338
HKD 3,252 3,265 3,370
CHF 30,894 31,018 31,934
JPY 176.59 177.30 184.70
AUD 16,396 16,462 16,992
SGD 19,789 19,868 20,413
THB 773 776 811
CAD 18,403 18,477 18,993
NZD 15,158 15,666
KRW 18.01 19.86
Cập nhật: 22/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25789 25789 26149
AUD 16371 16471 17034
CAD 18393 18493 19049
CHF 31097 31127 32000
CNY 0 3569.6 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29088 29188 29961
GBP 34369 34419 35532
HKD 0 3270 0
JPY 177.75 178.75 185.26
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15189 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19763 19893 20621
THB 0 740.6 0
TWD 0 850 0
XAU 11900000 11900000 12150000
XBJ 10000000 10000000 12150000
Cập nhật: 22/05/2025 13:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,150
USD20 25,780 25,830 26,150
USD1 25,780 25,830 26,150
AUD 16,409 16,559 17,630
EUR 29,114 29,264 30,445
CAD 18,327 18,427 19,747
SGD 19,832 19,982 20,449
JPY 178.09 179.59 184.24
GBP 34,440 34,590 35,388
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,454 0
THB 0 776 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 22/05/2025 13:45