Góc nhìn về tin đồn tài chính - ngân hàng:

Bài 3: Học sống với tin đồn!

11:00 | 25/07/2013

1,386 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Tin đồn đã trở thành hiện tượng mà bất kỳ quốc gia, nền kinh tế nào cũng phải đối diện, vì vậy, học sống với tin đồn vì thế là bắt buộc trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

>>> Bài 1: Hiện tượng hay vấn nạn?

>>> Bài 2: Vì sao tin đồn "sống khỏe"?

Giới đầu tư cần có đánh giá, phân tích riêng trước những thông tin lạ trên thị trường.

Giới đầu tư trong nước đã không ít lần nếm trái đắng từ những sự cố tin đồn nhưng có vẻ như chừng đó vẫn chưa đủ. Họ vẫn bị cuốn vào vòng xoáy của các tin đồn và không ít người trong số họ đã bị nhấn chìm trong những tin đồn đó. Nhiều chuyên gia kinh tế khi chứng kiến hiện tượng này đã đưa lời cảnh báo nhưng lạ thay, họ vẫn như những con thiêu thân.

Trong bài “Vì sao tin đồn sống khỏe?”, PetroTimes đã đề cập tới vấn đề này và chỉ ra rằng, tin đồn trên những thị trường nhạy cảm như chứng khoán, bất động sản, tài chính – ngân hàng,… sống được, hoành hành được là do giới đầu tư Việt Nam thiếu hiểu biết, không có khả năng phán đoán, phân tích, đánh giá… lĩnh vực mình đầu tư. Họ cũng dồn tiền, cũng lên sàn, cũng tham gia thị trường này, thị trường kia nhưng là tham gia theo kiểu phong trào, tâm lý đám đông.

Nhiều người khi đề cập tới câu chuyện này lại cho rằng, giới đầu tư Việt Nam quá nhạy cảm với những thông tin kiểu như vậy nhưng kỳ thực chẳng phải vậy. Sau bao nhiêu sự cố tin đồn, thậm chí, như tin đồn Chủ tịch Hội đồng Quản trị BIDV Trần Bắc Hà vừa rồi chẳng hạn, đại diện ngân hàng này lên tiếng bác bỏ nhưng giới đầu tư nào có nghe. Họ vẽ ra đủ các phương án làm lý do phản bác thông tin của BIDV. Họ bị cuốn vào tin đồn, nghe tin đồn một cách mù quáng như thế.

Có một điều lạ mà PetroTimes cũng đã đề cập tới trong những bài viết trước là thời điểm các tin đồn xuất hiện trong nền kinh tế đều là lúc các thị trường đang ở giai đoạn ổn định, được đặt nhiều kỳ vọng. Nhưng cái nền tảng, cái được coi là cơ sở dữ liệu quan trọng để giới đầu tư đi phân tích, mổ xẻ và đưa nhận định đầu tư đã không được sử dụng, thậm chí là bị chối bỏ trước tin đồn. Thị trường chứng khoán, tài chính – ngân hàng sụt giảm, bấn loạn chỉ vì cái lý lãng xẹt đó.

Các chuyên gia kinh tế nước ngoài khi nghe chuyện thị trường chứng khoán, tài chính – ngân hàng ở nước ta bấn loạn bởi những thông tin kiểu như vậy thực sự thấy sốc, thấy bất ngờ. Trong phân tích, nhìn nhận, đánh giá của họ, nền kinh tế nước là một trong những nền kinh tế phát triển ổn định nhất, các thị trường như chứng khoán, tài chính – ngân hàng, bất động sản cũng thuộc hàng hấp dẫn nhất.

Cái lạ của giới đầu tư Việt Nam là vậy, rất mơ hồ trước những tin đồn.

Tin đồn sinh ra và sống ký sinh trong nền kinh tế thị trường, chúng ta phải biết chấp nhận nó, học cách sống chung với nó. Theo TS Nguyễn Minh Phong, trước những tin đồn, nhà đầu tư và những người có liên quan cần phải xác minh, tìm hiểu thông tin theo các kênh chính thống trước khi đưa quyết định cuối cùng. Đặc biệt, theo vị chuyên gia này thì bản thân nhà đầu tư cần phải tranh bị cho mình những kiến thức cần thiết để đưa ra nhận định, đánh giá hay phán đoán chính xác nhất về tin đồn.

Trước mắt, để có thể sống với tin đồn, các chuyên gia cũng đưa lời khuyến cáo, giới đầu tư cần tin theo các nguồn thông tin chính thống, những phát ngôn chính thức của lãnh đạo các cơ quan, các doanh nghiệp mà tin đồn đang hướng tới. Ví như tin đồn về ông Trần Bắc Hà chẳng hạn, khi lãnh đạo BIDV bác bỏ thông tin này thì có nghĩa, tin ông Trần Bắc Hà bị bắt là không có thật!

Nhưng đó là câu chuyện của giới đầu tư, còn về phía các cơ quan quản lý, theo bà Nguyễn Thị Nguyệt Hường (đại biểu Quốc hội khóa XIII) thì chúng ta phải loại bỏ những nguy cơ có thể phát sinh tin đồn, bằng cách cung cấp thông tin cụ thể, minh bạch. Ngoài ra, bà cũng cho rằng cần phải có những biện pháp xử lý mạnh hơn, quyết liệt hơn đối với “đạo diễn” của các tin đồn.

Riêng với các doanh nghiệp, tổ chức hay cơ quan... thì phải thực hiện nghiêm việc công bố thông tin, minh bạch thông tin để tránh sự hiểu lầm không đáng có trong nền kinh tế, tạo điều kiện cho tin đồn hoành hành.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 12:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16012 16278 16860
CAD 18168 18444 19066
CHF 31013 31391 32079
CNY 0 3358 3600
EUR 28852 29121 30162
GBP 33606 33994 34937
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15082 15668
SGD 19223 19502 20020
THB 692 756 808
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 12:45