ACBS nếm trái đắng từ vụ “bầu” Kiên

11:00 | 20/08/2013

1,198 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Sau khi bị Công ty Kiểm toán Pricewaterhouse (PWC) phát hiện giao dịch cổ phiếu ACB của ACBS qua ACI và ACI-HN, Kiên đã chỉ đạo 2 công ty này phát hành trái phiếu cho Vietbank trị giá 1.693 tỉ đồng với sự bảo lãnh thanh toán toàn bộ gốc và lãi trái phiếu của ACBS.

Thiệt hại của ACBS trong vụ Nguyễn Đức Kiên là không nhỏ.

Cuối năm 2009, do giá cổ phiếu của ngân hàng ACB xuống thấp, trước sức ép của cổ đông, để nâng giá trị cổ phiếu của ngân hàng ACB, ngày 2/11/2009, Thường trực HĐQT ACB họp và ra chủ trương dùng tiền của chính ngân hàng này thông qua Công ty chứng khoán ACBS (công ty do ngân hàng ACB sở hữu 100%). HĐQT ACB cũng thống nhất giao cho Nguyễn Đức Kiên giữ vai trò “đạo diễn” thực hiện nội dung này.

Nhưng vì quy định pháp luật không cho phép, Kiên đã chỉ đạo ACBS ký hợp đồng uỷ thác đầu tư với Công ty CP Đầu tư Á Châu (ACI) và Công ty TNHH Đầu tư tài chính Á Châu Hà Nội (ACI-HN) để mua cổ phiếu của ACB. Để có thể “bơm” tiền cho ACBS, ngân hàng ACB đã chuyển cho Kienlongbank, Vietbank số tiền 1.500 tỉ đồng để các ngân hàng này mua trái phiếu do ACBS phát hành. ACBS đã dùng tổng số 1.557 tỉ đồng từ nguồn phát hành trái phiếu và vốn tự có chuyển cho ACI và ACI-HN để mua tổng cộng 52,5 triệu cổ phiếu ACB.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện việc đầu tư cổ phiếu, PWC đã phát hiện sai phạm và yêu cầ ACI, ACI-HN trả lại số tiền mà ACBS đã chuyển cho 2 công ty này để loại bỏ số cổ phiếu ACB ra khỏi danh mục đầu tư của ACBS. Để có tiền trả cho ACBS, Kiên đã chỉ đạo ACI và ACI-HN phát hành trái phiếu cho Vietbank với tổng giá trị 1.693 tỉ đồng và ACBS đứng ra bảo lãnh cam kết thanh toán toàn bộ gốc và lãi trái phiếu, không có tài sản đảm bảo. Số tiền này cũng được Kiên chỉ đạo ACB chuyển cho Kienlongbank và Vietbank vay qua thị trường liên ngân hàng.

Sau đó, 52,5 triệu cổ phiếu ACB mà ACI và ACI-HN đang nắm giữ lần lượt được 2 công ty này dùng làm tài sản đảm bảo để vay 385 tỉ đồng từ ngân hàng Nam Á để thanh toán 500 tỉ đồng trái phiếu cho Vietbank. Đến 4/4/2012, khi khoản vay này đến hạn trả, ACI đã vay của ngân hàng ACB 400 tỉ đồng với tài sản đảm bảo là một số cổ phiếu mà ACI đứng tên mua hộ ACBS. Ngày 30/7/2012, khoản vay tại ACB đến hạn trả, Kiên tiếp tục chỉ đạo ACI vay 506 tỉ đồng từ HDBank với tài sản đảm bảo là 37,5 triệu cổ phiếu ACB do ACI đứng tên mua hộ ACBS.

Khi Nguyễn Đức Kiên bị bắt, HDBank đã bán phần lớn số cổ phiếu này để thu nợ. Còn số tiền 1.193 tỉ đồng trái phiếu do ACI và ACI-HN phát hành cho Vietbank khi đến hạn ngày 29/3/2013, ACBS có trách nhiệm phải thanh toán và mua lại. Trong khi đó, số cổ phiếu ACB mà ACI và ACI-HN đang nắm giữ chỉ còn 19,56 triệu cổ phiếu, mất 32,94 triệu cổ phiếu.

Báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2013 cũng thể hiện ACBS hưởng toàn bộ lợi ích và gánh chịu rủi ro phát sinh từ số cổ phiếu mà công ty mua thông qua hợp tác đầu tư với ACI và ACI-HN. Đồng thời, bản báo cáo cũng cho thấy, ACBS có thoả thuận cho phép ACI và ACI-HN sử dụng toàn bộ số cổ phiếu hợp tác đầu tư với 2 công ty này làm tài sản đảm bảo cho trái phiếu phát hành.

Tổng số tiền thuộc danh mục phải thu từ thanh lý các khoản đầ tư đã mua thông qua hợp đồng hợp tác đầu tư được thể hiện trong báo cáo tài chính của ACBS là 473 tỉ đồng. Số tiền này hiện đang được phong toả theo thoả thuận về việc bán tài sản đảm bảo cho các trái phiếu phát hành bởi ACI và ACI-H cho các tổ chức tín dụng trong nước.

Báo cáo cũng cho thấy, ACBS đứng bảo lãnh cho ACI và ACI-HN phát hành 1.193 tỉ đồng trái phiếu nhưng hiện giá trị một số cổ phiếu niêm yết mà 2 công ty này đang năm giữ tính đến ngày 20/6/2013 chỉ còn 329 tỉ đồng. Toàn bộ thủ tục cầm cố và phong toản cổ phiếu dùng làm tài sản đảm bảo cho trái phiếu phát hành của ACI và ACI-HN được thực hiện vào tháng 1/2013.

Thanh Ngọc

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,600 ▲200K 69,100 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 68,500 ▲200K 69,000 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,835 15,935 16,385
CAD 17,964 18,064 18,614
CHF 26,913 27,018 27,818
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,534 3,664
EUR #26,262 26,297 27,557
GBP 30,827 30,877 31,837
HKD 3,094 3,109 3,244
JPY 160.38 160.38 168.33
KRW 16.54 17.34 20.14
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,246 2,326
NZD 14,524 14,574 15,091
SEK - 2,267 2,377
SGD 17,901 18,001 18,601
THB 626.23 670.57 694.23
USD #24,550 24,630 24,970
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 17:00