Ngành ngân hàng

Khó giảm lãi suất cho vay

08:00 | 04/04/2018

370 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Năm 2018, phấn đấu giảm lãi suất cho vay để hỗ trợ doanh nghiệp và nền kinh tế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm mà ngành ngân hàng đặt ra. Tuy nhiên, theo các chuyên gia, có nhiều rào cản khiến lãi suất cho vay khó giảm.

Có nhiều thuận lợi bước đầu

Thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước năm 2018 và định hướng điều hành của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) đối với hoạt động ngân hàng, ngay từ đầu năm, rất nhiều ngân hàng thương mại (NHTM) đã có động thái giảm lãi suất cho vay. Cụ thể, Vietcombank, Agribank, Vietinbank và BIDV đã điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay ngắn, trung, dài hạn đối với các lĩnh vực ưu tiên và VPBank cũng điều chỉnh giảm 0,5-1%/năm lãi suất cho vay đối với khách hàng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động tốt trong các lĩnh vực hàng tiêu dùng, công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến, chế tạo và môi trường. Theo đó, sau điều chỉnh, mặt bằng lãi suất cho vay ở lĩnh vực trên giảm xuống tối đa 6%/năm đối với ngắn hạn và khoảng 7%/năm với trung và dài hạn.

kho giam lai suat cho vay 503150

Trước đó, ngay từ giữa năm 2017, NHNN cũng khuyến khích các NHTM cung cấp vốn cho các doanh nghiệp thông qua việc hạ 0,25%/năm lãi suất điều hành, trong đó có lãi suất tái cấp vốn, tái chiết khấu, lãi suất thanh toán bù trừ trong hệ thống ngân hàng cho các NHTM với mong muốn các ngân hàng được hạ lãi suất sẽ tác động đến việc hạ lãi suất cho doanh nghiệp.

Cũng trong năm 2017, Chính phủ đã thành công trong việc kiềm chế lạm phát ở mức thấp, chỉ 3,53% và sang năm 2018, Chính phủ đưa ra nhiệm vụ tiếp tục ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát dưới 4%… Đây là những cơ sở kinh tế vĩ mô được đánh giá là thuận lợi bước đầu để các NHTM tiếp tục giảm lãi suất cho vay trong năm 2018.

Nhiều ngân hàng như GPBank, BacA Bank, NCB, DongA Bank… đều có mức lãi suất huy động từ 7%/năm trở lên đối với kỳ hạn gửi 6 tháng, trong khi lãi suất của kỳ hạn này ở nhóm ngân hàng lớn như BIDV, VietinBank, Agribank chỉ 5,1-5,3%/năm.

Về phía ngân hàng, trong năm 2017, các NHTM đã hoạt động hiệu quả hơn với mức tăng trưởng lợi nhuận ấn tượng trên 40%, thanh khoản cải thiện, nguồn cung tín dụng dồi dào… tạo điều kiện cho việc giảm lãi suất cho vay.

Chuyên gia kinh tế Lê Xuân Nghĩa nhận định, thời gian gần đây, khoảng cách lãi suất tiền gửi và cho vay có lợi cho ngân hàng. Các NHTM có mức tăng lợi nhuận đáng kể, đặc biệt năm 2017 tăng trưởng lợi nhuận đến 40% và kỳ vọng mức tăng này tiếp tục được duy trì trong năm 2018. Trong bối cảnh đó, các NHTM có thể giảm lãi suất cho vay, tạo ra thị trường cạnh tranh hơn về lãi suất.

Năm 2018 được đánh giá là năm có nhiều điều kiện thuận lợi để giảm lãi suất cho vay, hình thành mặt bằng lãi suất mới thấp hơn hiện tại, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận vốn ngân hàng để đẩy mạnh đầu tư, sản xuất kinh doanh, tăng trưởng bền vững.

Nhưng lãi suất cho vay khó giảm

Mặc dù các NHTM đã có nhiều nỗ lực, tuy nhiên từ đầu năm đến nay, hầu như chỉ có một số NHTM lớn giảm khoảng 0,5-1% lãi suất cho vay đối với các lĩnh vực ưu tiên. Trong khi đó, trên thị trường có nhiều yếu tố được đánh giá là rào cản cho việc giảm lãi suất cho vay trong năm 2018, nhất là việc một số NHTM hạng trung và nhỏ đang tiếp tục tăng lãi suất huy động để thu hút vốn.

Theo thống kê của NHNN, số dư tiền gửi bằng VND của các tổ chức tín dụng tại NHNN bình quân mỗi ngày cao hơn mức dự trữ bắt buộc gần 63.000 tỉ đồng. Tuy nhiên, nguồn vốn dư thừa này lại tập trung chủ yếu ở nhóm NHTM Nhà nước và một số NHTM cổ phần lớn. Nhóm NHTM cổ phần quy mô nhỏ vẫn rất chật vật trong việc bảo đảm nguồn vốn cho vay. Và gần đây, nhiều ngân hàng nhỏ phải đẩy lãi suất huy động lên mức cao nhằm tăng khả năng thu hút vốn để có tiền cho vay, dẫn đến lãi suất cho vay khó giảm được.

Đơn cử, gần đây Viet Capital Bank đã điều chỉnh lãi suất tiền gửi kỳ hạn dài lên khá cao: 8,3%/năm kỳ hạn 13 tháng, tăng 0,3%/năm so với cuối năm 2017 và lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15 tháng tới 8,5%/năm.

Nhiều ngân hàng như GPBank, BacA Bank, NCB, DongA Bank… đều có mức lãi suất huy động từ 7%/năm trở lên đối với kỳ hạn gửi 6 tháng, trong khi lãi suất của kỳ hạn này ở nhóm ngân hàng lớn như BIDV, VietinBank, Agribank chỉ 5,1-5,3%/năm.

kho giam lai suat cho vay 503150

Các chuyên gia nhận định, mặc dù các yếu tố vĩ mô thuận lợi, lạm phát thấp, nhưng lãi suất huy động chưa giảm được thì các NHTM khó có thể giảm được lãi suất cho vay. Trong khi đó, hiện nay các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khoán đang rất hấp dẫn nên lượng tiền đổ vào các kênh đầu tư này cũng rất lớn. Do đó, để thu hút nguồn tiền gửi tiết kiệm, các ngân hàng khó có thể giảm lãi suất huy động.

Ông Trương Văn Phước, quyền Chủ tịch Ủy ban Giám sát tài chính quốc gia, đánh giá mục tiêu tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2018 là 6,7%, thấp hơn so với mức thực hiện năm 2017 là 6,81%, nhưng so sánh với các quốc gia khác, đây là mục tiêu rất cao, cầu tín dụng nội địa hiện rất lớn nên lãi suất có thể ổn định, nếu giảm được cũng chỉ ở mức rất nhỏ trong năm 2018. Xu hướng giảm lãi suất cho vay là xu hướng tất yếu, để giảm chi phí vốn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên để làm được điều đó thì phải giải quyết nhiều vấn đề như ổn định vĩ mô, kiểm soát lạm phát, xử lý các NHTM yếu kém, giảm chi phí hoạt động ngân hàng, nâng cao chất lượng tín dụng để tránh phát sinh nợ xấu...

Theo NHNN, hiện mặt bằng lãi suất huy động VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,3-5,5%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,3-6,5%/năm đối kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,5-7,3%/năm.

Mặt bằng lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 6 - 6,5%/năm đối với ngắn hạn. Nhiều NHTM áp dụng lãi suất cho vay trung và dài hạn phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 9-10%/năm. Lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức 6,8-8,5%/năm đối với ngắn hạn, 9,3-10,3%/năm đối với trung và dài hạn.

Mai Phương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 99,100 ▼300K 101,800 ▼300K
AVPL/SJC HCM 99,100 ▼300K 101,800 ▼300K
AVPL/SJC ĐN 99,100 ▼300K 101,800 ▼300K
Nguyên liệu 9999 - HN 98,500 ▼900K 10,050 ▼70K
Nguyên liệu 999 - HN 98,400 ▼900K 10,040 ▼70K
Cập nhật: 02/04/2025 16:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
TPHCM - SJC 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Hà Nội - PNJ 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Hà Nội - SJC 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Đà Nẵng - PNJ 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Đà Nẵng - SJC 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Miền Tây - PNJ 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Miền Tây - SJC 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 99.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 99.100 ▼300K 101.800 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 99.100 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 99.100 ▼300K 101.600 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 99.000 ▼300K 101.500 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 98.180 ▼300K 100.680 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 90.670 ▼270K 93.170 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 73.850 ▼230K 76.350 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 66.740 ▼200K 69.240 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 63.690 ▼200K 66.190 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 59.630 ▼180K 62.130 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 57.090 ▼170K 59.590 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.920 ▼120K 42.420 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.750 ▼110K 38.250 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.180 ▼100K 33.680 ▼100K
Cập nhật: 02/04/2025 16:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 9,750 ▼100K 10,150 ▼50K
Trang sức 99.9 9,740 ▼100K 10,140 ▼50K
NL 99.99 9,750 ▼100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 9,750 ▼110K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 9,880 ▼80K 10,160 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 9,880 ▼80K 10,160 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 9,880 ▼80K 10,160 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 9,910 ▼40K 10,180 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,910 ▼40K 10,180 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,910 ▼40K 10,180 ▼30K
Cập nhật: 02/04/2025 16:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 15648 15913 16543
CAD 17402 17675 18291
CHF 28356 28723 29363
CNY 0 3358 3600
EUR 27071 27332 28358
GBP 32343 32726 33661
HKD 0 3165 3367
JPY 164 168 174
KRW 0 0 19
NZD 0 14409 14996
SGD 18553 18830 19355
THB 666 729 782
USD (1,2) 25387 0 0
USD (5,10,20) 25423 0 0
USD (50,100) 25451 25484 25825
Cập nhật: 02/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,470 25,470 25,830
USD(1-2-5) 24,451 - -
USD(10-20) 24,451 - -
GBP 32,695 32,770 33,661
HKD 3,241 3,247 3,346
CHF 28,623 28,652 29,457
JPY 167.8 168.07 175.6
THB 690.58 724.95 775.3
AUD 15,960 15,984 16,414
CAD 17,719 17,743 18,228
SGD 18,742 18,820 19,415
SEK - 2,520 2,608
LAK - 0.9 1.26
DKK - 3,647 3,773
NOK - 2,413 2,497
CNY - 3,491 3,586
RUB - - -
NZD 14,411 14,501 14,928
KRW 15.33 16.94 18.19
EUR 27,227 27,271 28,436
TWD 697.85 - 844.29
MYR 5,380.79 - 6,074.82
SAR - 6,722.24 7,076.87
KWD - 80,942 86,107
XAU - - 102,100
Cập nhật: 02/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,440 25,460 25,800
EUR 27,105 27,214 28,326
GBP 32,475 32,605 33,567
HKD 3,228 3,241 3,348
CHF 28,443 28,557 29,454
JPY 166.98 167.65 174.83
AUD 15,758 15,821 16,342
SGD 18,715 18,790 19,327
THB 729 732 764
CAD 17,589 17,660 18,173
NZD 14,368 14,870
KRW 16.67 18.37
Cập nhật: 02/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25470 25470 25830
AUD 15817 15917 16480
CAD 17581 17681 18235
CHF 28593 28623 29509
CNY 0 3492.9 0
CZK 0 1058 0
DKK 0 3700 0
EUR 27229 27329 28201
GBP 32622 32672 33782
HKD 0 3295 0
JPY 168.01 168.51 175.06
KHR 0 6.032 0
KRW 0 16.9 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 5920 0
NOK 0 2432 0
NZD 0 14492 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2542 0
SGD 18705 18835 19565
THB 0 695.4 0
TWD 0 765 0
XAU 9870000 9870000 10100000
XBJ 8800000 8800000 10100000
Cập nhật: 02/04/2025 16:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,470 25,520 25,750
USD20 25,470 25,520 25,750
USD1 25,470 25,520 25,750
AUD 15,848 15,998 17,060
EUR 27,389 27,539 28,707
CAD 17,536 17,636 18,945
SGD 18,787 18,937 19,551
JPY 168.1 169.6 174.18
GBP 32,745 32,895 33,800
XAU 9,938,000 0 10,212,000
CNY 0 3,378 0
THB 0 731 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/04/2025 16:45