Dữ liệu ngân hàng với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0

07:10 | 14/03/2018

1,464 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khoa học dữ liệu là trung tâm của công nghệ số, tạo ra các đột phá của trí tuệ nhân tạo (AI) và đóng vai trò quan trọng trong cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV (CMCN 4.0).

Tác động mạnh đến lĩnh vực tài chính - ngân hàng

Hiện nay, thế giới đang bước vào cuộc CMCN 4.0 - trong đó công nghệ như: Thực tế ảo, Internet của vạn vật (Internet of Things - IOT), dữ liệu lớn (Big Data) và AI được ứng dụng vào mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Vậy cuộc CMCN 4.0 có tác động như thế nào đến lĩnh vực tài chính - ngân hàng (NH)?

Đối với ngành NH Việt Nam, CMCN 4.0 có thể tác động tới mô hình tổ chức, quản trị tại các NH thông qua sự xuất hiện của AI và tác động kênh phân phối, các sản phẩm, dịch vụ (SPDV) NH truyền thống…

Tác động mạnh mẽ và rõ nhất là những tiến bộ về công nghệ tài chính (Fintech) đang làm thay đổi cấu trúc, phương thức hoạt động và cung cấp nhiều dịch vụ (DV) hiện đại của hệ thống NH. Fintech hình thành những SPDV tài chính mới như: Internet Banking, Mobile Banking, ví điện tử, DV thanh toán di động (Samsung Pay, Apple Pay)… tạo thuận lợi cho khách hàng (KH) trong việc sử dụng DV NH hiện đại và tiết kiệm được chi phí giao dịch.

du lieu ngan hang voi cuoc cach mang cong nghiep 40

Trong tương lai, NH có thể sẽ sử dụng robot thay thế nhân viên để tư vấn danh mục đầu tư cho KH. Do đó có một dự báo hoàn toàn có thể xảy ra là: Sẽ có nhiều SPDV thông minh ra đời thay thế cho các SPDV tài chính truyền thống.

Còn đối với khoa học phân tích và quản lý dữ liệu trong lĩnh vực NH, CMCN 4.0 lại mang đến nhiều thuận lợi. Đó là nhờ việc số hóa các hoạt động NH sẽ giúp xây dựng được những trung tâm dữ liệu lớn (Data Warehouse, Big Data). Việc thu thập, phân tích và xử lý Big Data sẽ tạo ra tri thức mới, hỗ trợ NH trong việc: Đưa ra quyết định nhanh và phù hợp hơn; giảm chi phí và tạo lợi thế cạnh tranh.

Bên cạnh đó, khi NH ứng dụng các kỹ thuật khai phá dữ liệu, phân tích dữ liệu kết hợp với AI sẽ tạo ra nhiều SPDV thông minh mới, mang lại cho KH nhiều tiện ích, nhiều trải nghiệm thú vị. Có thể mỗi SPDV sẽ được cá nhân hóa để phù hợp với từng đối tượng KH khác nhau.

Có thể nói, khoa học dữ liệu là trung tâm của công nghệ số, tạo ra các đột phá của AI và đóng vai trò quan trọng trong cuộc CMCN 4.0.

Tuy nhiên, những tiến bộ về kỹ thuật công nghệ cũng sẽ gây ra nhiều khó khăn cho việc quản lý và giám sát hoạt động NH. Nguyên do là các SPDV NH ngày càng đa dạng thì rủi ro kinh doanh phức tạp hơn, gây khó khăn trong kiểm soát rủi ro. Bên cạnh đó, một yếu tố quan trọng được các NH đặc biệt lưu ý đó là rủi ro an ninh thông tin khi các dịch vụ được kết nối qua hệ sinh thái mạng IOT.

Như vậy, trước tác động của CMCN 4.0, các nhà quản lý cũng phải thay đổi tư duy và cách tiếp cận. Dù muốn hay không, trong tương lai các NH và các nhà tạo lập chính sách cũng cần chấp nhận sự thay đổi tất yếu này. Để từ đó mở rộng tầm nhìn về triển vọng DV NH, nhanh chóng thay đổi và chuyển hóa nhằm tạo ra những sản phẩm mới để tồn tại và phát triển bền vững.

Khai phá dữ liệu thành các tri thức mới

Hiểu được tầm quan trọng của dữ liệu trước cơ hội và thách thức của CMCN 4.0, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) đã luôn xem dữ liệu là tài sản quý giá. Ban lãnh đạo VietinBank đã chỉ đạo và quyết định dựa vào dữ liệu, sử dụng phân tích dữ liệu để hiểu và phục vụ KH tốt hơn. Bên cạnh đó, VietinBank chú trọng phát triển ứng dụng AI, kết hợp với phân tích dữ liệu để tạo ra các tri thức kinh doanh mới cùng các sản phẩm thông minh và đột phá để mang lại lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

Tầm nhìn và mục tiêu trên đã được VietinBank xác định từ đầu những năm 2011. VietinBank đã đầu tư hệ thống Kho dữ liệu NH (EDW) với quy mô lớn và năng lực mạnh mẽ. EDW giúp VietinBank có thể lưu trữ và xử lý dữ liệu lớn hơn rất nhiều so với hệ thống cũ.

Thời gian tới VietinBank sẽ đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu, kết hợp với AI nhằm khai phá nguồn tri thức trong tài nguyên dữ liệu của NH.

Ngoài ra, VietinBank còn triển khai hệ thống Tri thức Kinh doanh (Business Intelligence) - là hệ thống chuyển dữ liệu thành thông tin có giá trị (gồm báo cáo và phân tích) cho hoạt động quản trị nội bộ, quản trị rủi ro và phát triển kinh doanh.

Chưa hết, VietinBank tiếp tục xây dựng một đội ngũ chuyên gia về khoa học dữ liệu để phân tích và khai phá nguồn dữ liệu dồi dào của NH; biến dữ liệu thành các tri thức mới góp phần thúc đẩy phát triển kinh doanh với tốc độ nhanh và bền vững hơn.

Trả lời câu hỏi: Sắp tới VietinBank sẽ làm gì để “giải bài toán” CMCN 4.0? Ông Trần Hồng Thắng - Trưởng phòng Quản lý Chi nhánh và Thông tin (MIS) VietinBank cho biết: VietinBank về cơ bản đã hoàn tất giai đoạn triển khai hạ tầng dữ liệu (EDW, BI, DG). Trong thời gian tới, VietinBank sẽ đẩy mạnh ứng dụng kỹ thuật phân tích dữ liệu, kết hợp với AI nhằm khai phá nguồn tri thức trong tài nguyên dữ liệu của NH. Các sản phẩm thông minh về phân tích dữ liệu sắp được triển khai bao gồm: Mô hình phát hiện giao dịch gian lận thẻ; phân tích hành vi, thói quen của nhóm các KH dựa vào nhân khẩu học; xây dựng chiến lược giữ chân KH; xây dựng các mô hình dự báo (chuyển nhóm nợ, dự báo tăng trưởng lợi nhuận, tăng trưởng nhân sự)…

“VietinBank đã từng bước chuẩn bị cho sự đồng hành cùng xu hướng phát triển của CMCN 4.0” - ông Trần Hồng Thắng khẳng định.

Mai Anh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC HCM 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
AVPL/SJC ĐN 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,450 ▲300K 74,400 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 73,350 ▲300K 74,300 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 ▲2000K 84,000 ▲1500K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.000 74.800
TPHCM - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 73.000 74.800
Hà Nội - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 73.000 74.800
Đà Nẵng - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 73.000 74.800
Miền Tây - SJC 82.300 ▲1300K 84.300 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.000 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.000
Giá vàng nữ trang - SJC 82.300 ▲2500K 84.300 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 72.900 73.700
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.030 55.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.870 43.270
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.410 30.810
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,305 ▲20K 7,520 ▲20K
Trang sức 99.9 7,295 ▲20K 7,510 ▲20K
NL 99.99 7,300 ▲20K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,280 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,370 ▲20K 7,550 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲100K 8,400 ▲90K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,300 ▲1300K 84,300 ▲1000K
SJC 5c 82,300 ▲1300K 84,320 ▲1000K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,300 ▲1300K 84,330 ▲1000K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 ▲200K 74,900 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 ▲200K 75,000 ▲200K
Nữ Trang 99.99% 72,900 ▲300K 74,100 ▲200K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲198K 73,366 ▲198K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲136K 50,543 ▲136K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲84K 31,053 ▲84K
Cập nhật: 24/04/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,098.90 16,261.52 16,783.15
CAD 18,159.20 18,342.62 18,931.01
CHF 27,214.88 27,489.78 28,371.59
CNY 3,440.60 3,475.35 3,587.37
DKK - 3,586.19 3,723.51
EUR 26,548.81 26,816.98 28,004.42
GBP 30,881.03 31,192.96 32,193.56
HKD 3,165.67 3,197.64 3,300.22
INR - 304.71 316.89
JPY 159.47 161.08 168.78
KRW 16.06 17.84 19.46
KWD - 82,400.13 85,694.10
MYR - 5,275.13 5,390.17
NOK - 2,287.26 2,384.36
RUB - 259.87 287.68
SAR - 6,766.53 7,037.03
SEK - 2,308.48 2,406.48
SGD 18,233.95 18,418.13 19,008.95
THB 609.28 676.97 702.90
USD 25,147.00 25,177.00 25,487.00
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,279 16,379 16,829
CAD 18,384 18,484 19,034
CHF 27,460 27,565 28,365
CNY - 3,473 3,583
DKK - 3,603 3,733
EUR #26,788 26,823 28,083
GBP 31,316 31,366 32,326
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.04 161.04 168.99
KRW 16.79 17.59 20.39
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,294 2,374
NZD 14,872 14,922 15,439
SEK - 2,306 2,416
SGD 18,256 18,356 19,086
THB 636.99 681.33 704.99
USD #25,180 25,180 25,487
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,185.00 25,187.00 25,487.00
EUR 26,723.00 26,830.00 28,048.00
GBP 31,041.00 31,228.00 3,224.00
HKD 3,184.00 3,197.00 3,304.00
CHF 27,391.00 27,501.00 28,375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16,226.00 16,291.00 16,803.00
SGD 18,366.00 18,440.00 19,000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18,295.00 18,368.00 18,925.00
NZD 14,879.00 15,393.00
KRW 17.79 19.46
Cập nhật: 24/04/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25244 25244 25487
AUD 16382 16432 16934
CAD 18421 18471 18923
CHF 27649 27699 28264
CNY 0 3476.6 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26985 27035 27745
GBP 31433 31483 32151
HKD 0 3140 0
JPY 162.31 162.81 167.35
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0368 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14916 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18509 18559 19120
THB 0 650.1 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8380000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 24/04/2024 13:00