Ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc chấp hành pháp luật đất đai tại Đà Nẵng

15:03 | 01/08/2013

652 lượt xem
|
Văn phòng Chính phủ vừa có công văn số 5956/VPCP–V.I ngày 22/7/2013 gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Chính phủ và UBND TP Đà Nẵng thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc chấp hành pháp luật đất đai tại TP Đà Nẵng.

>> Bộ TN&MT báo cáo Chính phủ việc kiểm tra chấp hành pháp luật đất đai tại Đà Nẵng

Theo đó, xét báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 2032/BTNMT-TTr ngày 31/5/2013 về kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai tại TP Đà Nẵng, Thủ tướng Chính phủ đồng ý với kết luận và kiến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 2032/BTNMT-TTr ngày 31/5/2013. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND TP Đà Nẵng khẩn trương, nghiêm túc thực hiện kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ; ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3024/VPCP-V.I ngày 16/4/2013 và kiến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu UBND TP Đà Nẵng báo cáo kết quả trước ngày 30/8/2013.

Thành phố Đà Nẵng đang gặp nhiều vấn đề ở các dự án đất đai.

Trước đó, ngày 17/1/2013, Thanh tra Chính phủ đã có kết luận thanh tra trách nhiệm của lãnh đạo UBND TP Đà Nẵng trong việc chấp hành pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, thanh tra một số dự án đầu tư có liên quan đến việc quản lý sử dụng đất. Thanh tra Chính phủ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ kiểm điểm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng, các tổ chức và cá nhân có liên quan (thời kỳ 2003-2011) theo phân cấp quản lý cán bộ, đã vi phạm qui định về quản lý sử dụng đất đai liên quan đến việc xác định giá thu tiền sử dụng đất; giảm tiền sử dụng đất phải nộp cho các đơn vị và cá nhân gây thất thu ngân sách trên 3.434 tỉ đồng (gồm trên 466 tỉ đồng là số tiền giảm 10% cho nhà đầu tư; trên 2.120 tỉ đồng là số tiền UBND TP quyết định giá thiếu căn cứ); ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gia hạn nộp tiền sử dụng đất sai quy định gây hậu quả rất khó khắc phục.

Thanh tra Chính phủ tiếp tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND TP Đà Nẵng thu hồi về ngân sách thành phố 2 khoản: Thứ nhất là trên 1.486 tỉ đồng đối với các nhà đầu tư (kể cả trường hợp thành phố có quyết định thu nhưng chưa thu) do tính thiếu diện tích thu tiền sử dụng đất, không tính đủ tiền chuyển mục đích sử dụng đất, kéo dài thời gian cho thuê đất từ 50 lên 70 năm, xác định giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất thấp hơn bảng giá do thành phố ban hành và giá do Hội đồng thẩm định giá đất thành phố trình. Khoản thứ 2 trên 867 tỉ đồng là số tiền sử dụng đất giảm 10% cho các nhà đầu tư khi được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái qui định của pháp luật.

Ngoài ra, Thanh tra Chính phủ còn kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lãnh đạo UBND TP Đà Nẵng kiểm điểm và có hình thức xử lý kỷ luật Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Hội đồng thẩm định giá đất thành phố; Chánh Văn phòng UBND TP; Giám đốc Văn phòng đăng ký bản quyền sử dụng đất; Giám đốc Công ty quản lý và Khai thác đất thành phố; Giám đốc Ban Quản lý dự án công trình đường Bạch Đằng Đông... cùng các cá nhân có liên quan đến sai phạm.

Trong báo cáo số 2032/BTNMT-TTr, Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị Thủ tướng Chính phủ 6 vấn đề cần chỉ đạo UBND TP Đà Nẵng. Đó là cần kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc để xảy ra sai sót, tồn tại trên khi thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ; sửa đổi hoặc hủy bỏ những văn bản trái quy định của pháp luật còn đang có hiệu lực; thực hiện đúng trình tự, thủ tục trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng quy định của pháp luật; chỉ đạo, kiểm tra, rà soát lại các trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài đối với dự án đầu tư vào mục đích sản xuất kinh doanh, đề xuất phương án xử lý; chỉ đạo kiểm tra, lập thủ tục thu hồi các dự án không sử dụng đất quá 12 tháng liền, hoặc những dự án có tiến độ thực hiện chậm quá 24 tháng theo quy định tại Khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003, thu hồi những dự án chuyển nhượng đất trái pháp luật và  sớm thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất.

P.V

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,300 148,300
Hà Nội - PNJ 145,300 148,300
Đà Nẵng - PNJ 145,300 148,300
Miền Tây - PNJ 145,300 148,300
Tây Nguyên - PNJ 145,300 148,300
Đông Nam Bộ - PNJ 145,300 148,300
Cập nhật: 02/11/2025 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,640 14,840
Miếng SJC Nghệ An 14,640 14,840
Miếng SJC Thái Bình 14,640 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,540 14,840
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,540 14,840
NL 99.99 14,010
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,010
Trang sức 99.9 14,000 14,830
Trang sức 99.99 14,010 14,840
Cập nhật: 02/11/2025 19:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,464 14,842
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,464 14,843
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,436 1,461
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,436 1,462
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,421 1,451
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 139,163 143,663
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,486 108,986
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,328 98,828
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 8,117 8,867
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,252 84,752
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,163 60,663
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,464 1,484
Cập nhật: 02/11/2025 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16673 16942 17523
CAD 18245 18521 19133
CHF 32041 32423 33078
CNY 0 3470 3830
EUR 29710 29982 31012
GBP 33781 34170 35106
HKD 0 3254 3457
JPY 164 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14743 15333
SGD 19678 19959 20486
THB 727 790 844
USD (1,2) 26041 0 0
USD (5,10,20) 26082 0 0
USD (50,100) 26111 26130 26347
Cập nhật: 02/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,127 26,127 26,347
USD(1-2-5) 25,082 - -
USD(10-20) 25,082 - -
EUR 30,019 30,043 31,184
JPY 167.53 167.83 174.87
GBP 34,185 34,278 35,084
AUD 16,957 17,018 17,458
CAD 18,492 18,551 19,075
CHF 32,485 32,586 33,265
SGD 19,859 19,921 20,537
CNY - 3,652 3,749
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 17.09 17.82 19.14
THB 778.76 788.38 838.64
NZD 14,764 14,901 15,250
SEK - 2,744 2,823
DKK - 4,015 4,132
NOK - 2,575 2,653
LAK - 0.93 1.29
MYR 5,886.01 - 6,598.9
TWD 774.98 - 933.1
SAR - 6,916.67 7,240.37
KWD - 83,665 88,472
CZK 1,065 - 1,527
Cập nhật: 02/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,840 29,960 31,085
GBP 33,987 34,123 35,105
HKD 3,318 3,331 3,439
CHF 32,249 32,379 33,288
JPY 167.11 167.78 174.80
AUD 16,900 16,968 17,517
SGD 19,889 19,969 20,511
THB 792 795 831
CAD 18,468 18,542 19,081
NZD 14,847 15,347
KRW 17.68 19.35
Cập nhật: 02/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16846 16946 17551
CAD 18426 18526 19130
CHF 32395 32425 33312
CNY 0 3663.1 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29988 30018 31040
GBP 34062 34112 35223
HKD 0 3390 0
JPY 167.12 167.62 174.65
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.191 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14849 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19836 19966 20694
THB 0 758.1 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14640000 14640000 14840000
SBJ 13000000 13000000 14840000
Cập nhật: 02/11/2025 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,150 26,200 26,347
USD20 26,153 26,200 26,345
USD1 23,839 26,200 26,347
AUD 16,934 17,034 18,163
EUR 30,165 30,165 31,494
CAD 18,420 18,520 19,840
SGD 19,952 20,102 20,990
JPY 168.24 169.74 174.38
GBP 34,224 34,374 35,163
XAU 14,578,000 0 14,782,000
CNY 0 3,551 0
THB 0 795 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 02/11/2025 19:00