Ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc chấp hành pháp luật đất đai tại Đà Nẵng

15:03 | 01/08/2013

648 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Văn phòng Chính phủ vừa có công văn số 5956/VPCP–V.I ngày 22/7/2013 gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thanh tra Chính phủ và UBND TP Đà Nẵng thông báo ý kiến của Thủ tướng Chính phủ về việc chấp hành pháp luật đất đai tại TP Đà Nẵng.

>> Bộ TN&MT báo cáo Chính phủ việc kiểm tra chấp hành pháp luật đất đai tại Đà Nẵng

Theo đó, xét báo cáo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 2032/BTNMT-TTr ngày 31/5/2013 về kết quả kiểm tra việc chấp hành pháp luật đất đai tại TP Đà Nẵng, Thủ tướng Chính phủ đồng ý với kết luận và kiến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 2032/BTNMT-TTr ngày 31/5/2013. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu UBND TP Đà Nẵng khẩn trương, nghiêm túc thực hiện kết luận thanh tra của Thanh tra Chính phủ; ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 3024/VPCP-V.I ngày 16/4/2013 và kiến nghị của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Thủ tướng Chính phủ cũng yêu cầu UBND TP Đà Nẵng báo cáo kết quả trước ngày 30/8/2013.

Thành phố Đà Nẵng đang gặp nhiều vấn đề ở các dự án đất đai.

Trước đó, ngày 17/1/2013, Thanh tra Chính phủ đã có kết luận thanh tra trách nhiệm của lãnh đạo UBND TP Đà Nẵng trong việc chấp hành pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng, thanh tra một số dự án đầu tư có liên quan đến việc quản lý sử dụng đất. Thanh tra Chính phủ kiến nghị Thủ tướng Chính phủ kiểm điểm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP Đà Nẵng, các tổ chức và cá nhân có liên quan (thời kỳ 2003-2011) theo phân cấp quản lý cán bộ, đã vi phạm qui định về quản lý sử dụng đất đai liên quan đến việc xác định giá thu tiền sử dụng đất; giảm tiền sử dụng đất phải nộp cho các đơn vị và cá nhân gây thất thu ngân sách trên 3.434 tỉ đồng (gồm trên 466 tỉ đồng là số tiền giảm 10% cho nhà đầu tư; trên 2.120 tỉ đồng là số tiền UBND TP quyết định giá thiếu căn cứ); ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và gia hạn nộp tiền sử dụng đất sai quy định gây hậu quả rất khó khắc phục.

Thanh tra Chính phủ tiếp tục kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo UBND TP Đà Nẵng thu hồi về ngân sách thành phố 2 khoản: Thứ nhất là trên 1.486 tỉ đồng đối với các nhà đầu tư (kể cả trường hợp thành phố có quyết định thu nhưng chưa thu) do tính thiếu diện tích thu tiền sử dụng đất, không tính đủ tiền chuyển mục đích sử dụng đất, kéo dài thời gian cho thuê đất từ 50 lên 70 năm, xác định giá thu tiền sử dụng đất khi giao đất thấp hơn bảng giá do thành phố ban hành và giá do Hội đồng thẩm định giá đất thành phố trình. Khoản thứ 2 trên 867 tỉ đồng là số tiền sử dụng đất giảm 10% cho các nhà đầu tư khi được ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái qui định của pháp luật.

Ngoài ra, Thanh tra Chính phủ còn kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo lãnh đạo UBND TP Đà Nẵng kiểm điểm và có hình thức xử lý kỷ luật Giám đốc các Sở: Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ; Hội đồng thẩm định giá đất thành phố; Chánh Văn phòng UBND TP; Giám đốc Văn phòng đăng ký bản quyền sử dụng đất; Giám đốc Công ty quản lý và Khai thác đất thành phố; Giám đốc Ban Quản lý dự án công trình đường Bạch Đằng Đông... cùng các cá nhân có liên quan đến sai phạm.

Trong báo cáo số 2032/BTNMT-TTr, Bộ Tài nguyên và Môi trường kiến nghị Thủ tướng Chính phủ 6 vấn đề cần chỉ đạo UBND TP Đà Nẵng. Đó là cần kiểm điểm, làm rõ trách nhiệm của tập thể và cá nhân trong việc để xảy ra sai sót, tồn tại trên khi thực hiện kết luận của Thủ tướng Chính phủ; sửa đổi hoặc hủy bỏ những văn bản trái quy định của pháp luật còn đang có hiệu lực; thực hiện đúng trình tự, thủ tục trong việc thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển quyền sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đúng quy định của pháp luật; chỉ đạo, kiểm tra, rà soát lại các trường hợp đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài đối với dự án đầu tư vào mục đích sản xuất kinh doanh, đề xuất phương án xử lý; chỉ đạo kiểm tra, lập thủ tục thu hồi các dự án không sử dụng đất quá 12 tháng liền, hoặc những dự án có tiến độ thực hiện chậm quá 24 tháng theo quy định tại Khoản 12 Điều 38 Luật Đất đai 2003, thu hồi những dự án chuyển nhượng đất trái pháp luật và  sớm thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC HCM 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 ▲350K 74,400 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 ▲350K 74,300 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 ▲500K 85,500 ▼200K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
TPHCM - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Hà Nội - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Miền Tây - SJC 84.000 ▲500K 86.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.200 ▲100K 75.000 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 83.800 ▲300K 86.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.100 ▲100K 73.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.180 ▲80K 55.580 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.980 ▲60K 43.380 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.490 ▲40K 30.890 ▲40K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,315 ▲30K 7,500 ▲10K
Trang sức 99.9 7,305 ▲30K 7,490 ▲10K
NL 99.99 7,310 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,290 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,380 ▲30K 7,530 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Nghệ An 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Miếng SJC Hà Nội 8,380 ▲20K 8,590 ▲10K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,000 ▲500K 86,200 ▲300K
SJC 5c 84,000 ▲500K 86,220 ▲300K
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,000 ▲500K 86,230 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,200 ▲100K 74,900 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,200 ▲100K 75,000 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 73,100 ▲100K 74,100 ▲100K
Nữ Trang 99% 71,366 ▲99K 73,366 ▲99K
Nữ Trang 68% 48,043 ▲68K 50,543 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 28,553 ▲42K 31,053 ▲42K
Cập nhật: 06/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,381.57 16,547.04 17,077.88
CAD 18,095.67 18,278.45 18,864.84
CHF 27,344.39 27,620.60 28,506.69
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,599.61 3,737.45
EUR 26,650.05 26,919.25 28,111.31
GBP 31,072.75 31,386.62 32,393.53
HKD 3,169.15 3,201.16 3,303.86
INR - 303.85 315.99
JPY 160.58 162.21 169.96
KRW 16.20 18.00 19.63
KWD - 82,452.28 85,748.60
MYR - 5,308.14 5,423.91
NOK - 2,293.94 2,391.33
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,301.98 2,399.72
SGD 18,338.30 18,523.54 19,117.79
THB 610.89 678.77 704.76
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,553 16,653 17,103
CAD 18,305 18,405 18,955
CHF 27,571 27,676 28,476
CNY - 3,479 3,589
DKK - 3,615 3,745
EUR #26,870 26,905 28,165
GBP 31,465 31,515 32,475
HKD 3,173 3,188 3,323
JPY 161.78 161.78 169.73
KRW 16.93 17.73 20.53
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,299 2,379
NZD 15,003 15,053 15,570
SEK - 2,298 2,408
SGD 18,335 18,435 19,165
THB 638.84 683.18 706.84
USD #25,174 25,174 25,453
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 06/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25457
AUD 16594 16644 17147
CAD 18339 18389 18844
CHF 27759 27809 28362
CNY 0 3481.6 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27060 27110 27821
GBP 31586 31636 32288
HKD 0 3250 0
JPY 163.05 163.55 168.06
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0355 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15042 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18568 18618 19175
THB 0 651.3 0
TWD 0 780 0
XAU 8370000 8370000 8570000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 06/05/2024 10:00