Xuất khẩu gạo: Cánh cửa đang rộng mở

19:11 | 22/05/2018

416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tốt công tác thị trường để liên tiếp trúng các gói thầu xuất khẩu (XK) đã và đang mở rộng đường tới các thị trường lớn cho gạo Việt.
xuat khau gao canh cua dang rong mo
Tình hình xuất khẩu gạo đang rất khả quan

Kim ngạch XK tăng cao

Theo tuyên bố của Cơ quan Lương thực Quốc gia Philippines (NFA), ngày 22/5 tới, quốc gia này sẽ mở gói thầu nhập khẩu 250.000 tấn gạo từ các nước XK gạo lớn theo cơ chế Chính phủ - Tư nhân (G2P). Trước đó, vào đầu tháng 5, Việt Nam đã trúng thầu cung cấp 130.000 tấn gạo cho quốc gia này. Nếu trúng tiếp gói thầu này, tình hình XK gạo của nước ta sẽ gặp nhiều thuận lợi.

Nhờ cải thiện tốt chất lượng sản phẩm, tận dụng những thuận lợi của thị trường nên tình hình XK gạo đang rất khả quan. Số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, XK gạo 4 tháng đầu năm tăng 23,8% về lượng và tăng 39,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,2 triệu tấn, thu về 1,11 tỷ USD. Giá XK gạo trung bình đạt 502,5 USD/tấn, tăng 12,8% so với cùng kỳ. Đây được đánh giá là mức tăng trưởng rất cao trong vòng 5 năm qua.

Bộ Công Thương phân tích, có được kết quả này là do từ đầu năm đến nay, Việt Nam liên tục trúng thầu các hợp đồng XK gạo đến các thị trường lớn. Cụ thể, sau 2 năm không nhập khẩu, quý I/2018, Indonesia đã liên tiếp mở 2 gói thầu nhập khẩu gạo. Trong đó, gói thầu đầu tiên mở vào tháng 1, Việt Nam trúng 141.000 tấn; gói thầu thứ 2 mở vào tháng 4, Việt Nam đã giành được hợp đồng XK 300.000 tấn. Thời gian giao hàng cho quốc gia này là từ tháng 5 - 7/2018. Giá trúng thầu của hợp đồng lần này cũng rất tốt. Cùng với đó, Việt Nam cũng đã trúng thầu hợp đồng XK gạo cho Philippines vào đầu tháng 5.

Ngoài các thị trường truyền thống với các hợp đồng tập trung với sản lượng cao, một số thị trường mới cũng đạt mức tăng trưởng XK cao sau 4 tháng như Bangladesh tăng gấp 91 lần về lượng và tăng gấp 61 lần về kim ngạch, Thổ Nhĩ Kỳ tăng gấp 13 lần về lượng và tăng gấp 17 lần về kim ngạch, Iraq tăng gấp 11 lần về lượng và tăng gấp 16 lần về kim ngạch…

Thêm kỳ vọng

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), cùng với các hợp đồng Chính phủ, trong tháng 5 này, nhiều hợp đồng XK gạo tư nhân sẽ được ký kết với hàng trăm ngàn tấn. Ngoài các thị trường truyền thống, DN đang chuyển hướng tìm cơ hội XK gạo cho các thị trường mà Việt Nam có Hiệp định Thương mại tự do như Hàn Quốc, Australia… Điểm khác biệt so với năm 2017 là giá gạo XK của Việt Nam đã tăng khoảng 15%, giữ mức bình quân hơn 500 USD/tấn.

VFA dự báo năm 2018, XK gạo sẽ đạt khoảng 6,5 triệu tấn. Trong đó, các thị trường trọng tâm là Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Malaysia, Iraq, châu Phi…

Bộ Công Thương cũng cho hay, tin vui khác là cơ cấu gạo XK đang tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực khi giảm mạnh ở phân khúc gạo cấp trung bình và cấp thấp, tăng mạnh ở dòng gạo cao cấp, gạo chất lượng cao, giá trị cao (gạo nếp, japonica, gạo lứt…), phù hợp với định hướng phát triển thị trường XK. Năm 2017, lượng XK gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chỉ còn chiếm tương ứng 3,88% và 8,24% tổng lượng XK.

Cơ hội là có, nhưng VFA cũng chỉ rõ, ngành gạo 2 năm gần đây có sự sàng lọc mạnh mẽ. Nếu như trước đây, DN chỉ cần tự đầu tư kho bãi, thu gom gạo và ngồi chờ các đơn gạo từ hợp đồng tập trung liên Chính phủ rót xuống thì hiện nay, DN buộc phải tự đi tìm hợp đồng. Do đó, các DN mạnh thì vượt qua, các DN yếu về vốn và thị trường bị đào thải. Bên cạnh đó, XK gạo còn đang bị phụ thuộc mạnh vào thị trường Trung Quốc, do đó, ngoài sự cố gắng của DN, VFA cũng kiến nghị, cần có các giải pháp mang tính vĩ mô của Chính phủ và các bộ, ngành nhằm xây dựng, đa dạng hóa thị trường, tạo điều kiện cho XK gạo. Đặc biệt, việc mở rộng thị trường không chỉ là nhiệm vụ của Bộ Công Thương mà còn là trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trong việc quản lý tốt chất lượng sản phẩm), hệ thống ngân hàng (trong việc có các gói vay ưu đãi cho XK gạo).

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,300 85,800
AVPL/SJC HCM 84,300 85,800
AVPL/SJC ĐN 84,300 85,800
Nguyên liệu 9999 - HN 73,500 74,300
Nguyên liệu 999 - HN 73,400 74,200
AVPL/SJC Cần Thơ 84,300 85,800
Cập nhật: 07/05/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.350 75.150
TPHCM - SJC 84.300 86.500
Hà Nội - PNJ 73.350 75.150
Hà Nội - SJC 84.300 86.500
Đà Nẵng - PNJ 73.350 75.150
Đà Nẵng - SJC 84.300 86.500
Miền Tây - PNJ 73.350 75.150
Miền Tây - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.350 75.150
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.350
Giá vàng nữ trang - SJC 84.300 86.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.350
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.300 74.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.330 55.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.100 43.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.580 30.980
Cập nhật: 07/05/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,325 7,510
Trang sức 99.9 7,315 7,500
NL 99.99 7,320
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,300
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,390 7,540
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,390 7,540
Miếng SJC Thái Bình 8,380 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,380 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,380 8,580
Cập nhật: 07/05/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 84,300 86,500
SJC 5c 84,300 86,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 84,300 86,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,350 75,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,350 75,150
Nữ Trang 99.99% 73,250 74,250
Nữ Trang 99% 71,515 73,515
Nữ Trang 68% 48,145 50,645
Nữ Trang 41.7% 28,615 31,115
Cập nhật: 07/05/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,367.15 16,532.47 17,062.88
CAD 18,078.25 18,260.85 18,846.71
CHF 27,318.10 27,594.04 28,479.34
CNY 3,445.08 3,479.88 3,592.07
DKK - 3,595.35 3,733.04
EUR 26,616.08 26,884.93 28,075.52
GBP 31,023.67 31,337.04 32,342.42
HKD 3,163.66 3,195.62 3,298.14
INR - 303.30 315.43
JPY 160.12 161.74 169.47
KRW 16.18 17.97 19.60
KWD - 82,354.82 85,647.40
MYR - 5,296.27 5,411.79
NOK - 2,290.42 2,387.67
RUB - 265.66 294.09
SAR - 6,745.61 7,015.30
SEK - 2,299.43 2,397.06
SGD 18,301.71 18,486.58 19,079.68
THB 611.17 679.08 705.08
USD 25,127.00 25,157.00 25,457.00
Cập nhật: 07/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,581 16,681 17,131
CAD 18,319 18,419 18,969
CHF 27,543 27,648 28,448
CNY - 3,480 3,590
DKK - 3,614 3,744
EUR #26,866 26,901 28,161
GBP 31,485 31,535 32,495
HKD 3,170 3,185 3,320
JPY 161.33 161.33 169.28
KRW 16.91 17.71 20.51
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,304 2,384
NZD 15,011 15,061 15,578
SEK - 2,298 2,408
SGD 18,331 18,431 19,161
THB 637.57 681.91 705.57
USD #25,165 25,165 25,457
Cập nhật: 07/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,797.00 26,905.00 28,111.00
GBP 31,196.00 31,384.00 32,369.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,303.00
CHF 27,497.00 27,607.00 28,478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16,496.00 16,562.00 17,072.00
SGD 18,454.00 18,528.00 19,086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18,212.00 18,285.00 18,832.00
NZD 15,003.00 15,512.00
KRW 17.91 19.60
Cập nhật: 07/05/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25160 25160 25457
AUD 16613 16663 17168
CAD 18356 18406 18861
CHF 27787 27837 28402
CNY 0 3483.5 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27070 27120 27830
GBP 31660 31710 32370
HKD 0 3250 0
JPY 163.06 163.56 168.1
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0364 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15067 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18574 18624 19181
THB 0 650.7 0
TWD 0 780 0
XAU 8420000 8420000 8620000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 07/05/2024 08:00