Xuất khẩu gạo: Cánh cửa đang rộng mở

19:11 | 22/05/2018

417 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc nỗ lực nâng cao chất lượng sản phẩm, làm tốt công tác thị trường để liên tiếp trúng các gói thầu xuất khẩu (XK) đã và đang mở rộng đường tới các thị trường lớn cho gạo Việt.
xuat khau gao canh cua dang rong mo
Tình hình xuất khẩu gạo đang rất khả quan

Kim ngạch XK tăng cao

Theo tuyên bố của Cơ quan Lương thực Quốc gia Philippines (NFA), ngày 22/5 tới, quốc gia này sẽ mở gói thầu nhập khẩu 250.000 tấn gạo từ các nước XK gạo lớn theo cơ chế Chính phủ - Tư nhân (G2P). Trước đó, vào đầu tháng 5, Việt Nam đã trúng thầu cung cấp 130.000 tấn gạo cho quốc gia này. Nếu trúng tiếp gói thầu này, tình hình XK gạo của nước ta sẽ gặp nhiều thuận lợi.

Nhờ cải thiện tốt chất lượng sản phẩm, tận dụng những thuận lợi của thị trường nên tình hình XK gạo đang rất khả quan. Số liệu mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy, XK gạo 4 tháng đầu năm tăng 23,8% về lượng và tăng 39,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, đạt trên 2,2 triệu tấn, thu về 1,11 tỷ USD. Giá XK gạo trung bình đạt 502,5 USD/tấn, tăng 12,8% so với cùng kỳ. Đây được đánh giá là mức tăng trưởng rất cao trong vòng 5 năm qua.

Bộ Công Thương phân tích, có được kết quả này là do từ đầu năm đến nay, Việt Nam liên tục trúng thầu các hợp đồng XK gạo đến các thị trường lớn. Cụ thể, sau 2 năm không nhập khẩu, quý I/2018, Indonesia đã liên tiếp mở 2 gói thầu nhập khẩu gạo. Trong đó, gói thầu đầu tiên mở vào tháng 1, Việt Nam trúng 141.000 tấn; gói thầu thứ 2 mở vào tháng 4, Việt Nam đã giành được hợp đồng XK 300.000 tấn. Thời gian giao hàng cho quốc gia này là từ tháng 5 - 7/2018. Giá trúng thầu của hợp đồng lần này cũng rất tốt. Cùng với đó, Việt Nam cũng đã trúng thầu hợp đồng XK gạo cho Philippines vào đầu tháng 5.

Ngoài các thị trường truyền thống với các hợp đồng tập trung với sản lượng cao, một số thị trường mới cũng đạt mức tăng trưởng XK cao sau 4 tháng như Bangladesh tăng gấp 91 lần về lượng và tăng gấp 61 lần về kim ngạch, Thổ Nhĩ Kỳ tăng gấp 13 lần về lượng và tăng gấp 17 lần về kim ngạch, Iraq tăng gấp 11 lần về lượng và tăng gấp 16 lần về kim ngạch…

Thêm kỳ vọng

Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), cùng với các hợp đồng Chính phủ, trong tháng 5 này, nhiều hợp đồng XK gạo tư nhân sẽ được ký kết với hàng trăm ngàn tấn. Ngoài các thị trường truyền thống, DN đang chuyển hướng tìm cơ hội XK gạo cho các thị trường mà Việt Nam có Hiệp định Thương mại tự do như Hàn Quốc, Australia… Điểm khác biệt so với năm 2017 là giá gạo XK của Việt Nam đã tăng khoảng 15%, giữ mức bình quân hơn 500 USD/tấn.

VFA dự báo năm 2018, XK gạo sẽ đạt khoảng 6,5 triệu tấn. Trong đó, các thị trường trọng tâm là Trung Quốc, Philippines, Indonesia, Malaysia, Iraq, châu Phi…

Bộ Công Thương cũng cho hay, tin vui khác là cơ cấu gạo XK đang tiếp tục có sự chuyển dịch tích cực khi giảm mạnh ở phân khúc gạo cấp trung bình và cấp thấp, tăng mạnh ở dòng gạo cao cấp, gạo chất lượng cao, giá trị cao (gạo nếp, japonica, gạo lứt…), phù hợp với định hướng phát triển thị trường XK. Năm 2017, lượng XK gạo trắng phẩm cấp thấp và trung bình chỉ còn chiếm tương ứng 3,88% và 8,24% tổng lượng XK.

Cơ hội là có, nhưng VFA cũng chỉ rõ, ngành gạo 2 năm gần đây có sự sàng lọc mạnh mẽ. Nếu như trước đây, DN chỉ cần tự đầu tư kho bãi, thu gom gạo và ngồi chờ các đơn gạo từ hợp đồng tập trung liên Chính phủ rót xuống thì hiện nay, DN buộc phải tự đi tìm hợp đồng. Do đó, các DN mạnh thì vượt qua, các DN yếu về vốn và thị trường bị đào thải. Bên cạnh đó, XK gạo còn đang bị phụ thuộc mạnh vào thị trường Trung Quốc, do đó, ngoài sự cố gắng của DN, VFA cũng kiến nghị, cần có các giải pháp mang tính vĩ mô của Chính phủ và các bộ, ngành nhằm xây dựng, đa dạng hóa thị trường, tạo điều kiện cho XK gạo. Đặc biệt, việc mở rộng thị trường không chỉ là nhiệm vụ của Bộ Công Thương mà còn là trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (trong việc quản lý tốt chất lượng sản phẩm), hệ thống ngân hàng (trong việc có các gói vay ưu đãi cho XK gạo).

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,900 120,900
AVPL/SJC HCM 118,900 120,900
AVPL/SJC ĐN 118,900 120,900
Nguyên liệu 9999 - HN 10,830 11,250
Nguyên liệu 999 - HN 10,820 11,240
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.800 117.400
TPHCM - SJC 118.900 120.900
Hà Nội - PNJ 114.800 117.400
Hà Nội - SJC 118.900 120.900
Đà Nẵng - PNJ 114.800 117.400
Đà Nẵng - SJC 118.900 120.900
Miền Tây - PNJ 114.800 117.400
Miền Tây - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.800
Giá vàng nữ trang - SJC 118.900 120.900
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.800
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.800 117.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.100 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.980 116.480
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.270 115.770
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 113.030 115.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.100 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.860 68.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.160 48.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.410 106.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.780 71.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.440 75.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.940 79.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.380 43.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.130 38.630
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,270 11,710 ▼10K
Trang sức 99.9 11,260 11,700 ▼10K
NL 99.99 10,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,840 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,470 ▼10K 11,770 ▼10K
Miếng SJC Thái Bình 11,890 12,090
Miếng SJC Nghệ An 11,890 12,090
Miếng SJC Hà Nội 11,890 12,090
Cập nhật: 05/07/2025 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16611 16880 17475
CAD 18701 18979 19604
CHF 32300 32683 33345
CNY 0 3570 3690
EUR 30185 30459 31504
GBP 34919 35312 36264
HKD 0 3202 3406
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15550 16152
SGD 19985 20268 20809
THB 723 786 842
USD (1,2) 25902 0 0
USD (5,10,20) 25942 0 0
USD (50,100) 25971 26005 26360
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,990 25,990 26,350
USD(1-2-5) 24,950 - -
USD(10-20) 24,950 - -
GBP 35,342 35,438 36,328
HKD 3,275 3,285 3,384
CHF 32,596 32,697 33,515
JPY 177.99 178.31 185.87
THB 771.36 780.88 835.42
AUD 16,913 16,974 17,452
CAD 18,967 19,028 19,583
SGD 20,159 20,222 20,899
SEK - 2,691 2,784
LAK - 0.93 1.29
DKK - 4,062 4,202
NOK - 2,553 2,642
CNY - 3,605 3,702
RUB - - -
NZD 15,540 15,684 16,143
KRW 17.73 18.49 19.96
EUR 30,389 30,413 31,655
TWD 816.31 - 987.42
MYR 5,792.07 - 6,533.33
SAR - 6,861.31 7,221.27
KWD - 83,422 88,692
XAU - - -
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,010 26,010 26,350
EUR 30,234 30,355 31,484
GBP 35,175 35,316 36,313
HKD 3,270 3,283 3,388
CHF 32,425 32,555 33,488
JPY 177.34 178.05 185.45
AUD 16,872 16,940 17,483
SGD 20,199 20,280 20,834
THB 788 791 827
CAD 18,952 19,028 19,563
NZD 15,655 16,166
KRW 18.42 20.23
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26000 26000 26350
AUD 16806 16906 17479
CAD 18901 19001 19558
CHF 32579 32609 33495
CNY 0 3618.3 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30473 30573 31345
GBP 35227 35277 36388
HKD 0 3330 0
JPY 177.81 178.81 185.33
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15663 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20162 20292 21020
THB 0 753.3 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12090000
XBJ 10800000 10800000 12090000
Cập nhật: 05/07/2025 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,000 26,050 26,300
USD20 26,000 26,050 26,300
USD1 26,000 26,050 26,300
AUD 16,854 17,004 18,070
EUR 30,513 30,663 31,841
CAD 18,851 18,951 20,273
SGD 20,242 20,392 20,865
JPY 178.35 179.85 184.5
GBP 35,327 35,477 36,265
XAU 11,928,000 0 12,132,000
CNY 0 3,503 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 05/07/2025 10:00