VPI dự báo giá xăng bán lẻ đảo chiều tăng trong kỳ điều hành 23/10/2023

21:08 | 20/10/2023

12,124 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành ngày 23/10/2023, giá xăng bán lẻ trong nước có thể đảo chiều tăng khoảng 1,3 - 1,7% nếu Liên bộ Tài chính - Công Thương quyết định không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Theo quy định tại Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 1/11/2021 về kinh doanh xăng dầu, 21/10 là đến kỳ điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu trong nước. Tuy nhiên, do trùng với ngày nghỉ lễ theo quy định của Nhà nước nên sẽ lùi ngày điều chỉnh giá bán lẻ xăng dầu từ 21/10/2023 sang thứ Hai ngày 23/10/2023.

VPI dự báo giá xăng bán lẻ đảo chiều tăng trong kỳ điều hành 23/10/2023

Diễn biến giá bán lẻ xăng RON 95 và mô hình dự báo giá trong kỳ điều chỉnh ngày 23/10/2023

Cụ thể, mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của VPI dự báo giá xăng bán lẻ trong nước trong kỳ điều hành ngày 23/10/2023 có thể tăng khoảng 292 - 383 đồng, lên mức 22.192 đồng/lít với xăng E5 RON 92 và 23.423 đồng/lít với xăng RON 95.

VPI dự báo giá xăng bán lẻ đảo chiều tăng trong kỳ điều hành 23/10/2023

Diễn biến giá bán lẻ xăng E5 RON 92 và mô hình dự báo giá trong kỳ điều chỉnh ngày 23/10/2023

Trong khi đó, giá dầu bán lẻ dự báo tăng không đáng kể, cụ thể giá dầu diesel có thể tăng nhẹ 78 đồng lên mức 22.488 đồng/lít; dầu hỏa có thể tăng 215 đồng lên mức 22.675 đồng/lít, dầu mazut có thể tăng 151 đồng lên mức 16.381 đồng/lít. Mô hình của VPI dự báo kỳ này Liên bộ có thể sẽ không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

VPI dự báo giá xăng bán lẻ đảo chiều tăng trong kỳ điều hành 23/10/2023

Mô hình dự báo giá bán lẻ dầu diesel trong kỳ điều chỉnh ngày 23/10/2023

Giá dầu thế giới đang trên đà tăng tuần thứ hai do lo ngại cuộc khủng hoảng Israel-Gaza có thể lan rộng ở Trung Đông và làm gián đoạn nguồn cung từ một trong những khu vực sản xuất hàng đầu thế giới. Chốt phiên giao dịch ngày 19/10/2023, giá dầu Brent giao tháng 12 tăng lên 92,38 USD/thùng, trong khi giá dầu WTI giao tháng 11 được giao dịch ở mức 88,37 USD/thùng.

Giá dầu thô cũng như giá sản phẩm bật tăng mạnh mẽ sau khi chỉ số giá tiêu dùng của Mỹ tháng 9/2023 chỉ tăng 0,4%, giảm so với mức tăng 0,6% của tháng trước đó cho thấy lạm phát tại Mỹ đang có dấu hiệu chậm lại, thúc đẩy Cục Dự trữ Liên bang Mỹ tạm ngừng chính sách tăng lãi suất, để kích thích sản xuất.

Trước đó, Mỹ lần đầu tiên áp đặt các biện pháp trừng phạt đối với một số chủ tàu chở dầu của Nga có mức giá vượt trần 60 USD/thùng, điều này làm dấy lên lo ngại nguồn cung dầu có thể bị thắt chặt hơn nữa trong thời gian tới.

Chuyên gia phân tích Tony Sycamore của IG cho biết leo thang căng thẳng nghiêm trọng tại Gaza có nguy cơ khiến giá dầu thô sẽ tăng cao hơn.

Giá dầu cũng được hỗ trợ bởi dự báo nguồn cung thâm hụt ngày càng lớn trong Quý IV/2023 sau khi các nước sản xuất dầu hàng đầu thế giới là Saudi Arabia và Liên bang Nga gia hạn cắt giảm sản lượng đến cuối năm nay và dự trữ dầu thô toàn cầu giảm xuống mức thấp, đặc biệt là tại Mỹ.

Bộ Năng lượng Mỹ cho biết Washington cho biết kế hoạch mua 6 triệu thùng dầu thô vào tháng 12/2023 và tháng 1/2024 để tiếp tục bổ sung vào kho dự trữ khẩn cấp.

Hải Anh

Việt Nam chi 6,65 tỷ USD nhập khẩu hơn 8 triệu m3 xăng dầu trong 9 thángViệt Nam chi 6,65 tỷ USD nhập khẩu hơn 8 triệu m3 xăng dầu trong 9 tháng
Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu hết năm 2024Bộ Tài chính đề xuất giảm 50% thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu hết năm 2024
Cấp thiết thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu Việt NamCấp thiết thành lập Hiệp hội Doanh nghiệp bán lẻ xăng dầu Việt Nam
Bộ Công Thương làm rõ thông tin về quản lý thị trường xăng dầuBộ Công Thương làm rõ thông tin về quản lý thị trường xăng dầu

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 146,200 149,200
Hà Nội - PNJ 146,200 149,200
Đà Nẵng - PNJ 146,200 149,200
Miền Tây - PNJ 146,200 149,200
Tây Nguyên - PNJ 146,200 149,200
Đông Nam Bộ - PNJ 146,200 149,200
Cập nhật: 21/11/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,830 15,030
Miếng SJC Nghệ An 14,830 15,030
Miếng SJC Thái Bình 14,830 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,730 15,030
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,730 15,030
NL 99.99 14,030
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,030
Trang sức 99.9 14,290 14,920
Trang sức 99.99 14,300 14,930
Cập nhật: 21/11/2025 06:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,483 15,032
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,483 15,033
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,459 1,484
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,459 1,485
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,444 1,474
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 141,441 145,941
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 103,211 110,711
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 92,892 100,392
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 82,573 90,073
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 78,593 86,093
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 54,122 61,622
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,483 1,503
Cập nhật: 21/11/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16574 16842 17416
CAD 18242 18518 19128
CHF 32083 32465 33108
CNY 0 3470 3830
EUR 29773 30045 31067
GBP 33697 34086 35016
HKD 0 3257 3459
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14500 15089
SGD 19644 19925 20450
THB 728 791 845
USD (1,2) 26113 0 0
USD (5,10,20) 26155 0 0
USD (50,100) 26183 26203 26386
Cập nhật: 21/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,174 26,174 26,386
USD(1-2-5) 25,128 - -
USD(10-20) 25,128 - -
EUR 30,001 30,025 31,152
JPY 164.47 164.77 171.58
GBP 34,073 34,165 34,967
AUD 16,848 16,909 17,348
CAD 18,470 18,529 19,051
CHF 32,422 32,523 33,194
SGD 19,806 19,868 20,476
CNY - 3,661 3,756
HKD 3,339 3,349 3,431
KRW 16.64 17.35 18.63
THB 777.57 787.17 837.08
NZD 14,517 14,652 14,991
SEK - 2,723 2,801
DKK - 4,013 4,127
NOK - 2,553 2,627
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,940.67 - 6,662.84
TWD 764.98 - 920.74
SAR - 6,935.76 7,257.99
KWD - 83,789 88,574
Cập nhật: 21/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,165 26,166 26,386
EUR 29,809 29,929 31,060
GBP 33,769 33,905 34,870
HKD 3,316 3,329 3,436
CHF 32,131 32,260 33,153
JPY 163.88 164.54 171.42
AUD 16,758 16,825 17,361
SGD 19,817 19,897 20,436
THB 790 793 828
CAD 18,419 18,493 19,029
NZD 14,543 15,050
KRW 17.24 18.83
Cập nhật: 21/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26118 26118 26386
AUD 16743 16843 17773
CAD 18422 18522 19536
CHF 32335 32365 33955
CNY 0 3672.3 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29956 29986 31709
GBP 33995 34045 35797
HKD 0 3390 0
JPY 164.32 164.82 175.36
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14603 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19805 19935 20657
THB 0 757.6 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 14830000 14830000 15030000
SBJ 13000000 13000000 15030000
Cập nhật: 21/11/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,201 26,251 26,386
USD20 26,201 26,251 26,386
USD1 26,201 26,251 26,386
AUD 16,788 16,888 18,002
EUR 30,079 30,079 31,250
CAD 18,359 18,459 19,771
SGD 19,866 20,016 20,580
JPY 164.3 165.8 170.4
GBP 34,046 34,196 35,132
XAU 14,898,000 0 15,102,000
CNY 0 3,556 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/11/2025 06:00