Vinpearl Air tuyển sinh phi công: lời giải ‘cơn khát’ nhân lực hàng không

16:39 | 22/08/2019

255 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vinpearl Air vừa “gây sốc” khi thông báo tuyển sinh 400 học viên phi công khóa 1, chỉ 23 ngày sau khi gia nhập lĩnh vực đào tạo hàng không.

Dù đang trong quá trình hoàn thiện thủ tục xin cấp phép bay nhưng cách làm căn cơ này cho thấy tầm nhìn dài hạn và bền vững của Vinpearl Air trong thị trường hàng không đang có sự cạnh tranh vô cùng gay gắt.

Bà Nguyễn Thanh Hương - Chủ tịch Vinpearl Air đã có những chia sẻ về môi trường đào tạo ưu việt và tương lai đầy hứa hẹn của lứa học viên đầu tiên sẽ gia nhập VinAviation School vào tháng 9 tới.

vinpearl air tuyen sinh phi cong loi giai con khat nhan luc hang khong
Bà Nguyễn Thanh Hương - Chủ tịch Vinpearl Air

- Xin bà cho biết vì sao Vinpearl Air lại khởi đầu một hãng hàng không bằng việc đào tạo phi công, thợ máy chứ không phải xúc tiến thành lập hãng hàng không?

Hoạt động của một hãng hàng không không chỉ cần phương án kinh doanh hiệu quả. Yếu tố quan trọng nhất đối với ngành hàng không là đảm bảo an toàn hoạt động. Trong đó, con người mà cụ thể là đội ngũ nhân lực kỹ thuật cao là nhân tố quyết định trực tiếp, đảm bảo an toàn cho các hãng hàng không.

Chính vì vậy, dù đang trong quá trình hoàn thiện thủ tục thành lập hãng hàng không nhưng Vinpearl Air đã thành lập Trường đào tạo cơ bản phi công, thợ máy (VinAviation School) kết hợp với Trung tâm huấn luyện bay Vinpearl Air (VPA Training Centre). Ngoài ra, nhóm ngành quản trị hàng không, kinh tế vận tải hàng không và kỹ sư máy bay trình độ đại học sẽ do đại học VinUni đảm nhiệm.

Đây là cách làm tổng thể và căn cơ không chỉ cho Vinpearl Air mà còn cho cả ngành hàng không Việt Nam vốn đang rất “khát” nhân lực kỹ thuật cao.

- Theo bà, quy mô đào tạo của Vinpearl Air liệu có giải được “cơn khát” này?

Theo Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA), Việt Nam là một trong những thị trường hàng không phát triển nhất toàn cầu trong một thập niên trở lại đây, tăng trưởng doanh thu trung bình 17,4%, cao hơn 2 lần so với mức 7,9% của toàn châu Á.

Vị trí thợ máy hiện tại cơ bản đáp ứng được nhu cầu vận hành đội bay trong nước với 2.522 thợ máy đều là người Việt. Tuy nhiên, trong 2.361 phi công mới chỉ có 1.285 phi công Việt Nam, chiếm 54,4%. Với nhu cầu mở rộng đội bay và đường bay của các hãng hàng không trong nước, dự báo tới năm 2025, chúng ta cần thêm 1.225 phi công và 1.728 thợ máy, tức là mỗi năm cần thêm 400-600 nhân lực kỹ thuật cao.

Sự thiếu hụt này là cơ sở để Vinpearl Air xác định chỉ tiêu đào tạo, bởi chúng tôi muốn có một giải pháp toàn diện về nhân lực chất lượng cao, để ngành hàng không Việt Nam duy trì được sự tăng trưởng bền vững và chất lượng dịch vụ trong những năm tới.

- Vậy phi công của Vinpearl Air sẽ được đánh giá qua tiêu chuẩn như thế nào, thưa bà?

Sau khi tốt nghiệp, các học viên sẽ được cấp chứng chỉ phi công tiêu chuẩn quốc tế FAA, CASA, CAAV. Chúng tôi đã liên kết với các Học viện đào tạo hàng đầu thế giới tại Mỹ hoặc Úc để đưa học viên sang theo học là 12 tháng để chắc chắn nguồn nhân lực phi công do Vinpearl Air đào tạo phải đảm bảo chất lượng hàng đầu.

Tiếp đó, là quá trình 14 tháng đào tạo tại Việt Nam để lấy chứng chỉ ATPL, MCC và JF cũng như hoàn thành các khóa huấn luyện chuyển loại và bay tích lũy kinh nghiệm để học viên chính thức trở thành phi công của hãng hàng không. Những học viên này sau đó sẽ được đảm bảo việc làm ngay với thu nhập hấp dẫn sau khi ra trường, tương đương với phi công nước ngoài.

- Tập đoàn Vingroup và Vinpearl Air có sự hỗ trợ như thế nào đối với học viên tham gia đào tạo?

Đây là chương trình phi lợi nhuận, với tổng chi phí huấn luyện đào tạo thấp hơn thị trường khoảng 25%, trong đó để giải quyết bài toán tài chính hỗ trợ các học viên, tất cả các học viên sẽ được ngân hàng cho vay tới 75% học phí, ân hạn trả gốc đến 26 tháng và trả dần khi bắt đầu đi làm.

Ngoài ra, Tập đoàn Vingroup sẽ đứng ra bảo lãnh cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn vay ngân hàng, được hỗ trợ 100% lãi vay; những trường hợp đặc biệt khó khăn sẽ được hỗ trợ kinh phí lên đến 50.000 USD/học viên, trong đó một phần sẽ được trích để trả lãi ngân hàng, một phần được trừ vào học phí phải đóng.

Đặc biệt, khi trường đào tạo của Vinpearl Air chính thức đi vào hoạt động trong thời gian tới, toàn bộ quá trình đào tạo sẽ diễn ra tại Việt Nam với chất lượng tương đương các học viện hàng không hàng đầu thế giới, các chứng chỉ được cấp cũng có giá trị quốc tế. Điều này sẽ giúp nhiều người có khả năng tham gia đào tạo để trở thành phi công với chi phí hợp lý.

- Hỗ trợ hấp dẫn như vậy, chắc hẳn Vinpearl Air sẽ có những cam kết chặt chẽ với các học viên sau tốt nghiệp, thưa bà?

Đầu tiên phải khẳng định lại, chương trình đào tạo của Vinpearl Air được xây dựng theo tiêu chí phi lợi nhuận và vì cộng đồng. Do đó, học viên có thể tự do lựa chọn nơi làm việc tại các hãng hàng không trong nước và quốc tế, hoàn toàn không bắt buộc phải làm việc tiếp cho chúng tôi.

- Tại sao Vinpearl Air lại không ràng buộc phi công trong khi thị trường đang giành giật từng nhân sự?

Vì tầm nhìn của chúng tôi hướng tới sự phát triển dài hạn, bền vững và có yếu tố đóng góp cho xã hội, không chỉ góp phần giảm thiểu tình trạng khan hiếm phi công trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu phi công Việt ra thị trường quốc tế. Bởi thế, ngay từ khi xây dựng chương trình, Vinpearl Air đã định hướng rất rõ nét yêu cầu đào tạo phi công có trình độ thế giới, các chứng chỉ được cấp được quốc tế công nhận để tự do hành nghề ở trong hay ngoài nước.

- Xin cảm ơn bà!

Để biết thêm chi tiết về các tiêu chuẩn tuyển sinh, học viên có thể tham khảo tại đường link:

http://bit.ly/vinaviation

Thí sinh tham gia tuyển sinh có thể nộp hồ sơ dự tuyển online qua email [email protected] (từ 16/8-2/9) hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng Trường Đào tạo nhân lực kỹ thuật cao ngành Hàng không Vinpearl Air tại Hà Nội (từ 26/8-2/9) và TP HCM (từ 9/9-14/9). Thông tin chi tiết liên hệ hotline: 0353 593 366/ 0353 793 366.

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 90,100 91,400
AVPL/SJC HCM 90,100 91,400
AVPL/SJC ĐN 90,100 91,400
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 90,100 91,400
Cập nhật: 11/05/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 90.400 92.400
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 7,665
Trang sức 99.9 7,465 7,655
NL 99.99 7,470
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 7,695
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 7,695
Miếng SJC Thái Bình 9,010 9,230
Miếng SJC Nghệ An 9,010 9,230
Miếng SJC Hà Nội 9,010 9,230
Cập nhật: 11/05/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 90,100 92,400
SJC 5c 90,100 92,420
SJC 2c, 1C, 5 phân 90,100 92,430
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 07:00