Vinpearl Air tuyển sinh phi công: lời giải ‘cơn khát’ nhân lực hàng không

16:39 | 22/08/2019

256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vinpearl Air vừa “gây sốc” khi thông báo tuyển sinh 400 học viên phi công khóa 1, chỉ 23 ngày sau khi gia nhập lĩnh vực đào tạo hàng không.

Dù đang trong quá trình hoàn thiện thủ tục xin cấp phép bay nhưng cách làm căn cơ này cho thấy tầm nhìn dài hạn và bền vững của Vinpearl Air trong thị trường hàng không đang có sự cạnh tranh vô cùng gay gắt.

Bà Nguyễn Thanh Hương - Chủ tịch Vinpearl Air đã có những chia sẻ về môi trường đào tạo ưu việt và tương lai đầy hứa hẹn của lứa học viên đầu tiên sẽ gia nhập VinAviation School vào tháng 9 tới.

vinpearl air tuyen sinh phi cong loi giai con khat nhan luc hang khong
Bà Nguyễn Thanh Hương - Chủ tịch Vinpearl Air

- Xin bà cho biết vì sao Vinpearl Air lại khởi đầu một hãng hàng không bằng việc đào tạo phi công, thợ máy chứ không phải xúc tiến thành lập hãng hàng không?

Hoạt động của một hãng hàng không không chỉ cần phương án kinh doanh hiệu quả. Yếu tố quan trọng nhất đối với ngành hàng không là đảm bảo an toàn hoạt động. Trong đó, con người mà cụ thể là đội ngũ nhân lực kỹ thuật cao là nhân tố quyết định trực tiếp, đảm bảo an toàn cho các hãng hàng không.

Chính vì vậy, dù đang trong quá trình hoàn thiện thủ tục thành lập hãng hàng không nhưng Vinpearl Air đã thành lập Trường đào tạo cơ bản phi công, thợ máy (VinAviation School) kết hợp với Trung tâm huấn luyện bay Vinpearl Air (VPA Training Centre). Ngoài ra, nhóm ngành quản trị hàng không, kinh tế vận tải hàng không và kỹ sư máy bay trình độ đại học sẽ do đại học VinUni đảm nhiệm.

Đây là cách làm tổng thể và căn cơ không chỉ cho Vinpearl Air mà còn cho cả ngành hàng không Việt Nam vốn đang rất “khát” nhân lực kỹ thuật cao.

- Theo bà, quy mô đào tạo của Vinpearl Air liệu có giải được “cơn khát” này?

Theo Hiệp hội Vận tải hàng không quốc tế (IATA), Việt Nam là một trong những thị trường hàng không phát triển nhất toàn cầu trong một thập niên trở lại đây, tăng trưởng doanh thu trung bình 17,4%, cao hơn 2 lần so với mức 7,9% của toàn châu Á.

Vị trí thợ máy hiện tại cơ bản đáp ứng được nhu cầu vận hành đội bay trong nước với 2.522 thợ máy đều là người Việt. Tuy nhiên, trong 2.361 phi công mới chỉ có 1.285 phi công Việt Nam, chiếm 54,4%. Với nhu cầu mở rộng đội bay và đường bay của các hãng hàng không trong nước, dự báo tới năm 2025, chúng ta cần thêm 1.225 phi công và 1.728 thợ máy, tức là mỗi năm cần thêm 400-600 nhân lực kỹ thuật cao.

Sự thiếu hụt này là cơ sở để Vinpearl Air xác định chỉ tiêu đào tạo, bởi chúng tôi muốn có một giải pháp toàn diện về nhân lực chất lượng cao, để ngành hàng không Việt Nam duy trì được sự tăng trưởng bền vững và chất lượng dịch vụ trong những năm tới.

- Vậy phi công của Vinpearl Air sẽ được đánh giá qua tiêu chuẩn như thế nào, thưa bà?

Sau khi tốt nghiệp, các học viên sẽ được cấp chứng chỉ phi công tiêu chuẩn quốc tế FAA, CASA, CAAV. Chúng tôi đã liên kết với các Học viện đào tạo hàng đầu thế giới tại Mỹ hoặc Úc để đưa học viên sang theo học là 12 tháng để chắc chắn nguồn nhân lực phi công do Vinpearl Air đào tạo phải đảm bảo chất lượng hàng đầu.

Tiếp đó, là quá trình 14 tháng đào tạo tại Việt Nam để lấy chứng chỉ ATPL, MCC và JF cũng như hoàn thành các khóa huấn luyện chuyển loại và bay tích lũy kinh nghiệm để học viên chính thức trở thành phi công của hãng hàng không. Những học viên này sau đó sẽ được đảm bảo việc làm ngay với thu nhập hấp dẫn sau khi ra trường, tương đương với phi công nước ngoài.

- Tập đoàn Vingroup và Vinpearl Air có sự hỗ trợ như thế nào đối với học viên tham gia đào tạo?

Đây là chương trình phi lợi nhuận, với tổng chi phí huấn luyện đào tạo thấp hơn thị trường khoảng 25%, trong đó để giải quyết bài toán tài chính hỗ trợ các học viên, tất cả các học viên sẽ được ngân hàng cho vay tới 75% học phí, ân hạn trả gốc đến 26 tháng và trả dần khi bắt đầu đi làm.

Ngoài ra, Tập đoàn Vingroup sẽ đứng ra bảo lãnh cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn vay ngân hàng, được hỗ trợ 100% lãi vay; những trường hợp đặc biệt khó khăn sẽ được hỗ trợ kinh phí lên đến 50.000 USD/học viên, trong đó một phần sẽ được trích để trả lãi ngân hàng, một phần được trừ vào học phí phải đóng.

Đặc biệt, khi trường đào tạo của Vinpearl Air chính thức đi vào hoạt động trong thời gian tới, toàn bộ quá trình đào tạo sẽ diễn ra tại Việt Nam với chất lượng tương đương các học viện hàng không hàng đầu thế giới, các chứng chỉ được cấp cũng có giá trị quốc tế. Điều này sẽ giúp nhiều người có khả năng tham gia đào tạo để trở thành phi công với chi phí hợp lý.

- Hỗ trợ hấp dẫn như vậy, chắc hẳn Vinpearl Air sẽ có những cam kết chặt chẽ với các học viên sau tốt nghiệp, thưa bà?

Đầu tiên phải khẳng định lại, chương trình đào tạo của Vinpearl Air được xây dựng theo tiêu chí phi lợi nhuận và vì cộng đồng. Do đó, học viên có thể tự do lựa chọn nơi làm việc tại các hãng hàng không trong nước và quốc tế, hoàn toàn không bắt buộc phải làm việc tiếp cho chúng tôi.

- Tại sao Vinpearl Air lại không ràng buộc phi công trong khi thị trường đang giành giật từng nhân sự?

Vì tầm nhìn của chúng tôi hướng tới sự phát triển dài hạn, bền vững và có yếu tố đóng góp cho xã hội, không chỉ góp phần giảm thiểu tình trạng khan hiếm phi công trong nước mà còn hướng tới xuất khẩu phi công Việt ra thị trường quốc tế. Bởi thế, ngay từ khi xây dựng chương trình, Vinpearl Air đã định hướng rất rõ nét yêu cầu đào tạo phi công có trình độ thế giới, các chứng chỉ được cấp được quốc tế công nhận để tự do hành nghề ở trong hay ngoài nước.

- Xin cảm ơn bà!

Để biết thêm chi tiết về các tiêu chuẩn tuyển sinh, học viên có thể tham khảo tại đường link:

http://bit.ly/vinaviation

Thí sinh tham gia tuyển sinh có thể nộp hồ sơ dự tuyển online qua email [email protected] (từ 16/8-2/9) hoặc nộp trực tiếp tại Văn phòng Trường Đào tạo nhân lực kỹ thuật cao ngành Hàng không Vinpearl Air tại Hà Nội (từ 26/8-2/9) và TP HCM (từ 9/9-14/9). Thông tin chi tiết liên hệ hotline: 0353 593 366/ 0353 793 366.

Vietnamnet

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02