VietinBank đạt danh hiệu Doanh nghiệp tiêu biểu ASEAN 2020

17:10 | 05/10/2020

130 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tối ngày 4/10/2020, Lễ biểu dương “Doanh nghiệp (DN) Doanh nhân tiêu biểu Việt Nam - ASEAN 2020” đã diễn ra tại Nhà hát Lớn Hà Nội. VietinBank vinh dự là một trong những đơn vị được xướng tên tại hạng mục “DN tiêu biểu ASEAN 2020” nhờ những đóng góp cho sự nghiệp phát triển kinh tế ASEAN và toàn cầu.
0918-3078ed4d0a0e0873b94731b32325a7b4
Đại diện VietinBank nhận danh hiệu “DN tiêu biểu ASEAN 2020”

Lễ biểu dương “DN Doanh nhân tiêu biểu Việt Nam - ASEAN 2020” nằm trong khuôn khổ chuỗi sự kiện của Diễn đàn “DN ASEAN +3 (Nhật Bản, Hàn Quốc, Ấn Độ) thích ứng Cách mạng Công nghiệp 4.0 trong cạnh tranh sáng tạo phát triển bền vững thịnh vượng” do Trung ương Hội Hợp tác Phát triển Kinh tế Việt Nam ASEAN phối hợp với Bộ, Ban, Ngành Trung ương tổ chức.

Những DN được vinh danh tại buổi Lễ đều là những DN uy tín tại thị trường Việt Nam và các nước ASEAN có năng lực cạnh tranh hội nhập bền vững, đóng góp cho sự phát triển kinh tế của đất nước và thúc đẩy quan hệ quốc tế. Ngoài các tiêu chí về sự tăng trưởng, Ban Tổ chức còn xét duyệt DN ở các tiêu chí như: Chính sách bền vững, chính sách an sinh xã hội, chính sách phát triển công nghệ và chính sách bảo vệ môi trường.

0916-67d063e4ee59c585111ff35fafb337fc
Các DN nhận danh hiệu “DN tiêu biểu ASEAN 2020” chụp ảnh lưu niệm cùng đại biểu tham dự

Với vai trò là ngân hàng chủ lực, trụ cột của nền kinh tế - xã hội, VietinBank đã triển khai kịp thời, có hiệu quả các chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) nhằm duy trì hoạt động kinh doanh ổn định, đồng hành và sẻ chia những khó khăn của khách hàng (KH), DN chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19.

Không chỉ vậy, VietinBank còn là đơn vị tiên phong trong các hoạt động chung tay chia sẻ trách nhiệm xã hội, cộng đồng gắn sự phát triển của ngân hàng với tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và sự phát triển bền vững của người dân.

Đặc biệt trong tiến trình hội nhập quốc tế, với định hướng chiến lược chuyển đổi số trong ngân hàng, VietinBank đang tiến hành nhiều hoạt động nhằm đem đến sự chuyển đổi mạnh mẽ, nâng cao trải nghiệm KH, cải tiến quy trình, thay đổi phương thức giao tiếp với KH, thấu hiểu và hỗ trợ tối đa cho KH.

0917-0262b45d243ccdd494d7188687eb052a
Ông Trần Công Quỳnh Lân - Phó Tổng Giám đốc VietinBank vinh dự được nhận danh hiệu “Nhà quản lý giỏi ASEAN”

Chia sẻ tại buổi Lễ, ông Trần Công Quỳnh Lân - Phó Tổng Giám đốc VietinBank cho biết: Chuyển đổi số là chiến lược quan trọng của VietinBank và là chìa khóa để tạo nên thành công. Do đó, VietinBank ưu tiên đầu tư công nghệ vào các hoạt động như: Chuyển đổi số để chuyển đổi trải nghiệm của KH qua các kênh phân phối; Tích cực ứng dụng công nghệ để tinh gọn quy trình, tự động hoá quy trình nghiệp vụ, nâng cao năng suất lao động để phục vụ KH tốt hơn và nhanh hơn; Ứng dụng công nghệ phân tích dữ liệu, khai thác dữ liệu lớn (Big Data), trí tuệ nhân tạo, máy học... để phân tích và hiểu rõ KH, từ đó, sản phẩm của VietinBank sẽ đáp ứng nhu cầu của KH một cách tốt nhất; Tập trung kết hợp hệ sinh thái thông qua các ứng dụng như: Open APIs, Open Banking để tạo hệ sinh thái liên kết giữa ngân hàng và các đơn vị, đặt KH làm trọng tâm; Tăng cường đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin, nền tảng công nghệ mới như: Công nghệ đám mây...

“VietinBank tin tưởng rằng, KH sẽ được phục vụ tốt hơn khi DN thực hiện chuyển đổi số và khi KH được đáp ứng tốt thì có nghĩa là DN sẽ phát triển vững mạnh” - ông Trần Công Quỳnh Lân nhấn mạnh.

Với những kết quả VietinBank đã đạt được cùng những đóng góp tích cực cho nền kinh tế - xã hội của đất nước và thúc đẩy hội nhập, quan hệ quốc tế, Ban Tổ chức đã biểu dương, vinh danh VietinBank là “DN tiêu biểu ASEAN 2020”.

Cũng trong khuôn khổ của buổi Lễ, ông Trần Công Quỳnh Lân - Phó Tổng Giám đốc VietinBank đã vinh dự được nhận danh hiệu “Nhà quản lý giỏi ASEAN” cho những đóng góp trong sự nghiệp phát triển kinh tế ASEAN và toàn cầu.

Bảo An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 07:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 07:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 07:45