Việt Nam và Liên minh châu Âu cam kết mạnh mẽ thực hiện hiệu quả Hiệp định EVFTA và IPA

17:37 | 30/06/2019

213 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều ngày 30/6, Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Trần Tuấn Anh và Cao ủy phụ trách về Thương mại của EU Cecilia Malmstrom đã phát đi thông cáo báo chí chung nhân dịp ký kết Hiệp định Thương mại tự do và Hiệp định Bảo hộ đầu tư giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu về những cam kết và thông tin chính thức về hai hiệp định vừa được ký kết.

Ủy ban châu Âu (EC) và Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoan nghênh việc ký kết Hiệp định Thương mại tự do (EVFTA) và Hiệp định Bảo hộ đầu tư (IPA) diễn ra vào Chủ nhật, ngày 30/6/2019 tại Hà Nội. Tiếp sau việc thực thi Hiệp định khung Đối tác và Hợp tác toàn diện giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (PCA), hai Hiệp định này đánh dấu một cột mốc quan trọng trong quan hệ đối tác bền vững, giúp thúc đẩy phát triển kinh tế cũng như củng cố quan hệ thương mại và đầu tư, từ đó tăng cường hợp tác và làm sâu sắc hơn mối quan hệ lâu dài giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu.

viet nam va lien minh chau au cam ket manh me thuc hien hieu qua hiep dinh evfta va ipa
Bộ trưởng Bộ Công Thương Trần Tuấn Anh và Cao ủy phụ trách về Thương mại của EU Cecilia Malmstrom

Là thỏa thuận thương mại tự do nhiều tham vọng nhất từ trước tới nay mà EU ký với một nền kinh tế mới nổi, Hiệp định EVFTA và IPA được xây dựng dựa trên cam kết chung của cả hai bên về tự do hóa thương mại và hội nhập kinh tế theo hướng mở cửa, công bằng và tuân thủ luật lệ. Các Hiệp định này cũng sẽ tăng cường hơn nữa sự tham gia của EU với khu vực Đông Nam Á, góp phần đẩy mạnh hợp tác giữa ASEAN và EU nhằm hướng tới quan hệ thương mại và đầu tư chặt chẽ hơn giữa hai khu vực.

Sau khi ký kết, về phía Việt Nam, Hiệp định EVFTA và IPA sẽ được trình Quốc hội Việt Nam xem xét phê chuẩn còn về phía EU thì sẽ trình Nghị viện châu Âu thông qua. Riêng Hiệp định IPA cần có thêm sự phê chuẩn của Nghị viện các nước thành viên EU. Chúng tôi hy vọng các Hiệp định này sẽ được các cơ quan lập pháp nhanh chóng phê chuẩn trong những tháng tới để cho phép các doanh nghiệp, công nhân, nông dân và người tiêu dùng của Việt Nam và EU gặt hái lợi ích của các Hiệp định trong thời gian sớm nhất.

Việt Nam và Liên minh châu Âu cam kết mạnh mẽ thực hiện hiệu quả Hiệp định EVFTA và IPA và sẽ hợp tác chặt chẽ với nhau để đảm bảo cả hai bên phải tuân thủ đầy đủ các nghĩa vụ theo các Hiệp định này. Thông qua các chương trình hỗ trợ kỹ thuật, EU sẽ hỗ trợ Việt Nam xác định và triển khai kế hoạch thực hiện nhằm tạo thuận lợi cho các cải cách và điều chỉnh cần thiết, bao gồm cả trong các lĩnh vực như các biện pháp an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật và rào cản phi thuế quan.

viet nam va lien minh chau au cam ket manh me thuc hien hieu qua hiep dinh evfta va ipa
Việt Nam và Liên minh châu Âu cam kết mạnh mẽ thực hiện hiệu quả Hiệp định EVFTA và IPA trong đó cơ hội lớn dánh cho công nghiệp dệt may Việt Nam.

Ngoài lợi ích kinh tế, Hiệp định EVFTA và IPA cũng hướng đến việc thúc đẩy sự phát triển bền vững ở cả Việt Nam và EU. Vì vậy, hai bên nhất trí về tầm quan trọng của việc đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của Chương Thương mại và Phát triển bền vững của Hiệp định EVFTA. EU hoan nghênh các bước tiến tích cực gần đây của Quốc hội Việt Nam về các vấn đề lao động, cụ thể là việc phê chuẩn Công ước ILO 98 về thương lượng tập thể và kế hoạch thông qua Bộ luật Lao động sửa đổi tại phiên họp tiếp theo vào mùa thu năm 2019.

EU cũng hoan nghênh kế hoạch của Chính phủ Việt Nam sẽ trình Công ước ILO 105 và 87 lên Quốc hội Việt Nam để xem xét phê chuẩn. Sự tham gia của các bên liên quan trong việc thực hiện Chương Thương mại và Phát triển bền vững ở cả EU và Việt Nam thông qua Nhóm Tư vấn trong nước là rất quan trọng đối với hiệu quả của Chương.

Hiệp định EVFTA và IPA là phần không thể thiếu trong khung khổ được thiết lập bởi Hiệp định PCA - Hiệp định điều chỉnh mối quan hệ song phương tổng thể giữa hai bên trong nhiều lĩnh vực khác nhau, bao gồm hợp tác phát triển, hòa bình và an ninh, thương mại và đầu tư, hợp tác tư pháp, các vấn đề xã hội, quản trị tốt, thượng tôn pháp luật và các vấn đề mà hai bên có lợi ích chung khác.

EU và Việt Nam mong muốn tiếp tục hợp tác để đảm bảo các Hiệp định đầy tham vọng này có thể phát huy hết tiềm năng của mình.

Thành Công

viet nam va lien minh chau au cam ket manh me thuc hien hieu qua hiep dinh evfta va ipa

EVFTA: Cơ hội đẩy mạnh xuất khẩu nông sản một cách bền vững
viet nam va lien minh chau au cam ket manh me thuc hien hieu qua hiep dinh evfta va ipa

Doanh nghiệp nông nghiệp phải nắm rõ các ưu đãi thuế quan của EVFTA
viet nam va lien minh chau au cam ket manh me thuc hien hieu qua hiep dinh evfta va ipa

"Chơi với EU, người Việt mới nâng cấp được giá trị của mình"
viet nam va lien minh chau au cam ket manh me thuc hien hieu qua hiep dinh evfta va ipa

Cổ phiếu thuỷ sản, dệt may “ăn mừng” với “bữa tiệc EVFTA”
viet nam va lien minh chau au cam ket manh me thuc hien hieu qua hiep dinh evfta va ipa

Hiệp định thương mại với EU sắp được ký: "Quả ngọt" của gần 10 năm "gieo trồng"

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC HCM 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
AVPL/SJC ĐN 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,400 76,200
Nguyên liệu 999 - HN 75,300 76,100
AVPL/SJC Cần Thơ 88,800 ▼1300K 90,300 ▼1100K
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.900 76.800
TPHCM - SJC 89.900 92.200
Hà Nội - PNJ 74.900 76.800
Hà Nội - SJC 89.900 92.200
Đà Nẵng - PNJ 74.900 76.800
Đà Nẵng - SJC 89.900 92.200
Miền Tây - PNJ 74.900 76.800
Miền Tây - SJC 89.000 ▼1400K 91.300 ▼1100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.900 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.900
Giá vàng nữ trang - SJC 89.900 92.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.800 75.600
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.450 56.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.980 44.380
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.200 31.600
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,485 ▲10K 7,670 ▲5K
Trang sức 99.9 7,475 ▲10K 7,660 ▲5K
NL 99.99 7,480 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,460 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,550 ▲10K 7,700 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Nghệ An 9,010 9,200 ▼30K
Miếng SJC Hà Nội 9,010 9,200 ▼30K
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 88,800 ▼1300K 91,300 ▼1100K
SJC 5c 88,800 ▼1300K 91,320 ▼1100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 88,800 ▼1300K 91,330 ▼1100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,850 76,550
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,850 76,650
Nữ Trang 99.99% 74,750 75,750
Nữ Trang 99% 73,000 75,000
Nữ Trang 68% 49,165 51,665
Nữ Trang 41.7% 29,241 31,741
Cập nhật: 11/05/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,391.52 16,557.09 17,088.21
CAD 18,129.99 18,313.13 18,900.57
CHF 27,377.09 27,653.63 28,540.69
CNY 3,450.26 3,485.12 3,597.45
DKK - 3,611.55 3,749.84
EUR 26,739.75 27,009.85 28,205.84
GBP 31,079.41 31,393.35 32,400.37
HKD 3,173.85 3,205.91 3,308.75
INR - 303.97 316.13
JPY 158.55 160.16 167.81
KRW 16.12 17.91 19.53
KWD - 82,587.83 85,889.30
MYR - 5,315.22 5,431.13
NOK - 2,304.92 2,402.77
RUB - 262.29 290.35
SAR - 6,767.44 7,037.97
SEK - 2,301.30 2,399.00
SGD 18,339.11 18,524.35 19,118.57
THB 612.76 680.85 706.92
USD 25,154.00 25,184.00 25,484.00
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,575 16,675 17,125
CAD 18,346 18,446 18,996
CHF 27,611 27,716 28,516
CNY - 3,482 3,592
DKK - 3,626 3,756
EUR #26,954 26,989 28,249
GBP 31,458 31,508 32,468
HKD 3,179 3,194 3,329
JPY 160.21 160.21 168.16
KRW 16.81 17.61 20.41
LAK - 0.9 1.26
NOK - 2,305 2,385
NZD 15,090 15,140 15,657
SEK - 2,294 2,404
SGD 18,351 18,451 19,181
THB 640.15 684.49 708.15
USD #25,225 25,225 25,484
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,184.00 25,484.00
EUR 26,870.00 26,978.00 28,186.00
GBP 31,165.00 31,353.00 32,338.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,307.00
CHF 27,518.00 27,629.00 28,500.00
JPY 159.62 160.26 167.62
AUD 16,505.00 16,571.00 17,080.00
SGD 18,446.00 18,520.00 19,077.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 18,246.00 18,319.00 18,866.00
NZD 15,079.00 15,589.00
KRW 17.80 19.46
Cập nhật: 11/05/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25220 25220 25484
AUD 16625 16675 17178
CAD 18402 18452 18904
CHF 27816 27866 28422
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27177 27227 27938
GBP 31659 31709 32367
HKD 0 3250 0
JPY 161.47 161.97 166.48
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0388 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15134 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18607 18657 19214
THB 0 653.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8950000 8950000 9220000
XBJ 7000000 7000000 7380000
Cập nhật: 11/05/2024 10:00