Việt Nam nhất định sẽ phát triển văn minh, hùng cường, thịnh vượng

10:15 | 02/09/2025

48 lượt xem
|
Dân tộc ta đã giữ vững được Độc lập, mở rộng không gian Tự do, và không ngừng vun đắp điều kiện để người dân được sống trong ấm no, Hạnh phúc. Ông cha đã trao cho chúng ta một đất nước độc lập và lịch sử đòi hỏi thế hệ hôm nay phải trao lại cho thế hệ mai sau một đất nước ngày càng hùng cường, thịnh vượng.
Việt Nam nhất định sẽ phát triển văn minh, hùng cường, thịnh vượng
Trong hòa bình và kiến quốc, từ một nền kinh tế kiệt quệ, đến năm 2024, GDP bình quân đầu người đã vượt 4.600 USD, đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới

Ngày 2 tháng 9 năm 1945, tại Quảng trường Ba Đình lịch sử, hàng vạn người dân Việt Nam đã lặng đi vì xúc động khi lắng nghe Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Tuyên ngôn Độc lập. Bằng giọng nói trầm hùng và quả quyết, Người đã thay mặt cả dân tộc tuyên bố với toàn thế giới: "Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập". Từ giờ phút thiêng liêng ấy, một thế kỷ nô lệ, tăm tối đã khép lại; một kỷ nguyên mới cho phẩm giá và vị thế của dân tộc Việt Nam đã được mở ra.

Cũng từ ngày 2 tháng 9 năm 1945, cùng với sự ra đời của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, một tiêu ngữ thiêng liêng đã được xác lập: Độc lập – Tự do – Hạnh phúc. Độc lập là quyền tự quyết tối thượng của dân tộc; Tự do là quyền sống và phát triển trọn vẹn của mỗi con người; Hạnh phúc là mục tiêu tối thượng của mọi chính sách quốc gia. Ba giá trị ấy hợp thành nền tảng, lý tưởng phát triển của nước Việt Nam mới.

Nhìn lại chặng đường 80 năm, chúng ta tự hào về cha ông, về dân tộc và về đất nước. Trong chiến tranh, dân tộc ta đã làm nên những chiến thắng "chấn động địa cầu" để giữ vững nền độc lập và thống nhất non sông. Trong hòa bình và kiến quốc, từ một nền kinh tế kiệt quệ, đến năm 2024, GDP bình quân đầu người đã vượt 4.600 USD, đưa Việt Nam trở thành một trong những nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới. Quy mô GDP đạt hơn 430 tỷ USD và năm 2025 chắc chắn sẽ vượt 500 tỷ USD.

Theo Ngân hàng Thế giới, hơn 40 triệu người Việt Nam đã thoát nghèo kể từ công cuộc Đổi mới; tỷ lệ nghèo đa chiều giảm từ trên 70% những năm 1980 xuống còn dưới 3% vào năm 2023. Một minh chứng rõ rệt về thành tựu an sinh xã hội là việc cả nước đã xóa bỏ 100% nhà tạm, nhà dột nát trước dịp Quốc khánh năm nay. Chỉ số phát triển con người (HDI) hiện đạt 0,726, thuộc nhóm "phát triển cao", vượt lên nhiều bậc chỉ trong ba thập kỷ. Việt Nam cũng nổi bật trong khu vực về bình đẳng giới, với tỷ lệ nữ đại biểu Quốc hội gần 30%, thuộc nhóm cao nhất châu Á.

Trên trường quốc tế, Việt Nam đã trở thành một quốc gia có uy tín, từng hai lần được bầu làm Ủy viên không thường trực Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc với số phiếu gần như tuyệt đối. Chúng ta nằm trong nhóm 20 nước đóng góp nhiều lực lượng gìn giữ hòa bình nhất cho Liên Hợp Quốc, và tiếng nói của Việt Nam trong các vấn đề toàn cầu ngày càng có trọng lượng. Việt Nam cũng đang là đối tác chiến lược, đối tác toàn diện của hầu hết các cường quốc hàng đầu, đồng thời là thành viên tích cực trong ASEAN, APEC, ASEM, CPTPP và RCEP. Chưa bao giờ dân tộc ta có một thế và lực, uy tín và vị thế như hiện tại.

Tất cả những thành tựu ấy là minh chứng hùng hồn rằng dân tộc ta đã giữ vững được Độc lập, mở rộng không gian Tự do, và không ngừng vun đắp điều kiện để người dân được sống trong Hạnh phúc. Độc lập – Tự do – Hạnh phúc không còn chỉ là khẩu hiệu khắc trên quốc hiệu, mà đã trở thành hiện thực trong đời sống mỗi người dân, là động lực thôi thúc đất nước tiến lên, và là ngọn cờ quy tụ khát vọng Việt Nam hùng cường.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, sự trỗi dậy của kinh tế số, xu hướng phát triển xanh và chuyển đổi năng lượng đang mở ra những không gian phát triển mới cho Việt Nam.

Hiện nay, Việt Nam nằm trong nhóm 10 nền kinh tế tăng trưởng nhanh nhất thế giới và được Ngân hàng Thế giới, IMF, UNDP đánh giá là "một trong những trụ cột kinh tế mới của châu Á". Nếu biết nắm bắt thời cuộc, chúng ta hoàn toàn có thể biến thách thức thành động lực, biến cơ hội thành thành tựu, đưa đất nước vững vàng bước vào hàng ngũ các quốc gia phát triển. Giữ được độc lập đã là vĩ đại; nhưng đưa độc lập đi liền với hùng cường, thịnh vượng mới là vinh quang. Và đó chính là sứ mệnh lịch sử mà thế hệ hôm nay phải gánh vác.

Ông cha đã trao cho chúng ta một đất nước độc lập. Lịch sử đòi hỏi thế hệ hôm nay phải trao lại cho thế hệ mai sau một đất nước hùng cường. Điều đó chỉ có thể thành hiện thực khi chúng ta quyết liệt cải cách thể chế, khơi thông mọi nguồn lực; khi chúng ta biết đặt con người ở vị trí trung tâm, coi nhân lực chất lượng cao là tài nguyên quý giá nhất; và khi mỗi công dân ý thức sâu sắc rằng mình là chủ nhân của đất nước để đoàn kết chặt chẽ, cùng nhau kiến tạo tương lai và hiện thực hóa khát vọng quốc gia.

80 năm đã trôi qua kể từ mùa thu lịch sử ấy. Tinh thần của ngày 2/9 vẫn là ngọn đuốc cháy rực trong tim mỗi người dân đất Việt. Với ngọn đuốc đó, niềm tin vào tương lai càng trở nên mãnh liệt hơn bao giờ hết: đến năm 2045 – tròn một thế kỷ độc lập – Việt Nam nhất định sẽ là quốc gia phát triển, hùng cường!

TS. Nguyễn Sĩ Dũng

(Theo baochinhphu.vn)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Hà Nội - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đà Nẵng - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Miền Tây - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Tây Nguyên - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Đông Nam Bộ - PNJ 142,500 ▲3000K 145,500 ▲3000K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,230 ▲380K 14,600 ▲360K
Trang sức 99.9 14,220 ▲380K 14,590 ▲360K
NL 99.99 14,230 ▲380K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲380K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,380 ▲380K 14,610 ▲310K
Miếng SJC Thái Bình 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 14,410 ▲200K 14,610 ▲200K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,441 ▲20K 14,612 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,441 ▲20K 14,613 ▲200K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,423 ▲38K 1,445 ▲33K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,423 ▲38K 1,446 ▲33K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 140 ▼1227K 143 ▼1254K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 137,084 ▲3267K 141,584 ▲3267K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 99,911 ▲2476K 107,411 ▲2476K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 899 ▼86757K 974 ▼94182K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 79,889 ▲2013K 87,389 ▲2013K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 76,027 ▲1924K 83,527 ▲1924K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 52,287 ▲1376K 59,787 ▲1376K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,441 ▲20K 1,461 ▲20K
Cập nhật: 14/10/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16444 16712 17290
CAD 18193 18469 19085
CHF 32128 32510 33161
CNY 0 3470 3830
EUR 29814 30086 31114
GBP 34139 34529 35474
HKD 0 3259 3461
JPY 166 170 176
KRW 0 17 19
NZD 0 14667 15250
SGD 19706 19988 20514
THB 719 782 835
USD (1,2) 26087 0 0
USD (5,10,20) 26129 0 0
USD (50,100) 26157 26192 26369
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,169 26,169 26,369
USD(1-2-5) 25,123 - -
USD(10-20) 25,123 - -
EUR 30,101 30,125 31,245
JPY 170.5 170.81 177.84
GBP 34,626 34,720 35,511
AUD 16,797 16,858 17,285
CAD 18,459 18,518 19,030
CHF 32,525 32,626 33,284
SGD 19,911 19,973 20,580
CNY - 3,646 3,740
HKD 3,340 3,350 3,430
KRW 17.05 17.78 19.07
THB 770.71 780.23 829.32
NZD 14,716 14,853 15,189
SEK - 2,725 2,806
DKK - 4,027 4,140
NOK - 2,562 2,638
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,847.43 - 6,553.65
TWD 775.84 - 933.41
SAR - 6,931.8 7,250.59
KWD - 83,851 88,599
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,185 26,189 26,369
EUR 29,889 30,009 31,089
GBP 34,535 34,674 35,609
HKD 3,323 3,336 3,438
CHF 32,189 32,318 33,188
JPY 169.17 169.85 176.61
AUD 16,832 16,900 17,417
SGD 19,952 20,032 20,541
THB 788 791 825
CAD 18,449 18,523 19,004
NZD 14,833 15,311
KRW 17.73 19.37
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26369
AUD 16638 16738 17351
CAD 18381 18481 19082
CHF 32366 32396 33270
CNY 0 3655.6 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30002 30032 31055
GBP 34461 34511 35619
HKD 0 3390 0
JPY 169.74 170.24 177.26
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14782 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19867 19997 20736
THB 0 748.2 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14410000 14410000 14610000
SBJ 14000000 14000000 14610000
Cập nhật: 14/10/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,183 26,233 26,369
USD20 26,183 26,233 26,369
USD1 26,183 26,233 26,369
AUD 16,822 16,922 18,032
EUR 30,219 30,219 31,531
CAD 18,366 18,466 19,777
SGD 19,993 20,143 21,155
JPY 170.22 171.72 176.29
GBP 34,773 34,923 35,695
XAU 14,488,000 0 14,642,000
CNY 0 3,543 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 14/10/2025 22:00