Vì sao tiền điện tháng 5 tăng?

11:26 | 23/06/2015

1,416 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Khi hóa đơn tiền điện tháng 6 được gửi đến những khách hàng đầu tiên thì hầu hết khách hàng sử dụng điện sinh hoạt đều có một thắc mắc như nhau: Vì sao hóa đơn tiền điện tăng đột biến?

Hóa đơn tiền điện tăng vì người dân sử dụng nhiều thiết bị điện.

Những yếu tố làm tăng tiền điện tháng 6

Nắng nóng kéo dài thời gian qua là nguyên nhân chính dẫn đến tăng sản lượng điện tiêu thụ của toàn hệ thống, đặc biệt là ở các khu vực đô thị đông dân như TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh do sử dụng điều hòa không khí.

Ở Hà Nội, tháng 5 và nửa đầu tháng 6, nắng nóng diễn ra trên diện rộng và kéo dài, hệ thống xuất hiện cao điểm ngày. Cụ thể, công suất cực đại  tháng 5, công suất cực đại (Pmax) điển hình đạt 2.987 MW lúc 14 giờ ngày 29-5  so với cùng thời điểm năm 2014 là 2.180 MW tăng 30,01%; sản lượng cực đại đạt 61,48 triệu kWh so với năm 2014 là 52,53 triệu kWh  tăng 17,04%; sản lượng tiêu thụ bình quân 10 ngày đầu  tháng 5 (44.317.705 kWh) và 10 ngày đầu tháng 6 (50.108.200 kWh) so với 10 ngày đầu tháng 4 (37.442.050 kWh) lần lượt tăng 18,36% và 33,83%; sản lượng bình quân 20 ngày cuối tháng 5 (50.272.747 kWh) so với sản lượng bình quân 20 ngày cuối tháng 4 (37.201.861 kWh) tăng 35,14%.

Do kỳ ghi chỉ số phá thành hóa đơn đối với khách hàng mua điện mục đích sinh hoạt của Tổng Công ty Điện lực Hà Nội hầu hết kéo dài từ ngày 5 đến 25 hàng tháng, đa phần hóa đơn phát hành trong tháng 5 và tháng 6 rơi vào những ngày cao điểm nắng nóng kéo dài từ 10 ngày cuối tháng 5 sang đến tháng 6 là thời điểm nhiệt độ thường xuyên duy trì ở mức cao từ 36 độ C ÷40 độ C. Cùng với việc áp giá điện mới cho sử dụng điện sinh hoạt tăng cao phần lũy tiến.

Do vậy, hoá đơn tiền điện tháng 6-2015 hội tụ các yếu tố đột biến tăng, dẫn đến khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt có sản lượng và số tiền thanh toán sẽ tăng so với tháng trước liền kề, nhiều trường hợp sản lượng tăng từ 1,5 đến 3 lần.  Giá điện sinh hoạt được xây dựng theo mức bậc thang, nên nếu  khách hàng tiêu thụ điện năng càng nhiều thì tác động tăng tiền điện càng lớn.

Ví dụ, theo biểu giá điện mới, một hộ gia đình sử dụng điện sinh hoạt tiêu thụ 270kWh/tháng sẽ phải trả 535.029 đồng (đã bao gồm VAT), trong đó, 50kWh đầu tiên có giá 81.620 đồng (đã bao gồm VAT); 50kWh tiếp theo có giá 84.315 đồng (đã bao gồm VAT); 100kWh tiếp theo có giá 196.460 đồng (đã bao gồm VAT) và 70kWh còn lại có giá 172.634 đồng (đã bao gồm VAT).

Nhưng nếu tiêu thụ với sản lượng 405kWh/tháng (sản lượng tăng 50%) thì số tiền phải thanh toán sẽ là 898.574 đồng (tiền điện tăng 68%), trong đó, 3 bậc thang đầu (50-50-100) có mức giá như trên, nhưng 100kWh (bậc thang thứ 4) có giá 2420 đồng/kWh, 100kWh (bậc thang thứ 5) có giá 2503 đồng/kWh và 5kWh (bậc thang thứ 6) có giá 2587 đồng/kWh.

Một ví dụ khác, một hộ gia đình sử dụng điện sinh hoạt tiêu thụ hết 300kWh/tháng, sẽ phải thanh toán số tiền là 609.015 đồng/tháng, nhưng nếu tiêu thụ hết 600kWh/tháng sẽ phải thanh toán với số tiền 1.453.485 đồng/tháng. Như vậy, sản lượng điện chỉ tăng gấp đôi nhưng sẽ phải thanh toán tiền tăng 2,38 lần (do phải áp giá 200kWh (bậc thang thứ 6) với giá 2587 đồng/kWh).

Thêm một ví dụ nữa, một hộ gia đình sử dụng điện sinh hoạt tiêu thụ hết 300kWh/tháng, cũng sẽ thanh toán số tiền 609.015 đồng/tháng, nhưng nếu tiêu thụ 750kWh/tháng sẽ phải thanh toán với số tiền 1.880.340 đồng/tháng (do phải thanh toán 350kWh với giá 2587đồng/kWh ở bậc thang  thứ 6). Với sản lượng tiêu thụ tăng thêm 2,5 lần nhưng sẽ phải thanh toán số tiền tăng thêm 3,09 lần.

Khuyến cáo

Theo các chuyên gia, trời càng nóng thì máy điều hòa càng tiêu hao điện. Bởi các nguyên nhân: Trời càng nóng thì hiệu quả năng lượng của máy càng giảm; nhiệt độ ngoài trời càng nóng thì tổn thất nhiệt từ ngoài môi trường vào trong phòng càng tăng, máy phải làm việc đầy tải và hết công suất nên tiêu tốn điện năng sẽ rất cao. Tổn thất nhiệt này được tính bằng công thức Q = k.F.Δt. Trong đó: k là hệ số truyền nhiệt, coi như không đổi. F là diện tích của vách, trần, nền nhà cũng không đổi. Δt là hiệu nhiệt độ giữa môi trường bên ngoài và trong nhà, nó phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài.

 Ví dụ, nếu nhiệt độ ngoài trời là 30 độ C, nhiệt độ trong nhà đặt 25 độ C thì hiệu nhiệt độ giữa môi trường bên ngoài và trong nhà lúc này là 5 độ. Nếu nhiệt độ ngoài trời là 40 độ C thì hiệu nhiệt độ là 15 độ và tổn thất nhiệt sẽ tăng lên gấp ba. Khi đó, máy điều hòa phải làm việc gấp ba lần, lượng điện tiêu thụ cũng tăng lên gấp ba lần. Bên cạnh đó, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tiêu tốn điện năng cho điều hòa. Ví dụ, phòng ở không cách nhiệt tốt, không kín khí hoặc sử dụng máy điều hòa lâu năm, công nghệ cũ thì càng tốn nhiều điện hơn.

Lắp đặt máy điều hòa không đúng cách cũng làm tiêu tốn nhiều điện năng, thậm chí làm cháy, hỏng máy. Ví dụ, dàn nóng ở bên ngoài lắp ở vị trí mà ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp hoặc có vật cản che phía trước, dàn lạnh trong phòng nếu lắp không đúng vị trí khiến không khí điều hoà không được phân phối đồng đều trong phòng cũng là nguyên nhân gây tốn điện...

Ngoài ra, điều hòa tiêu tốn nhiều điện còn do thói quen của người sử dụng. Nhiều người bật máy lên là cài đặt nhiệt độ xuống thấp nhất có thể. Việc làm đó không làm cho nhà mát nhanh hơn mà còn lãng phí điện năng không cần thiết. Cứ giảm xuống 1 độ thì điều hòa đã tốn thêm 5-7% điện năng. Do đó, đặt nhiệt độ trong phòng càng gần nhiệt độ ngoài trời thì sẽ tiết kiệm điện. Hoặc nhiều người có thói quen chỉ tắt điều hòa bằng điều khiển từ xa. Trong trạng thái này, điều hòa vẫn tiêu thụ khoảng 15 W điện chờ, tức là cỡ 2 bóng đèn nhỏ.

Ngoài những khuyến cáo về sử dụng điều hòa không khí trong những đợt nắng nóng kéo dài làm tăng sản lượng điện tiêu thụ của các hộ sử dụng điện, để sản lượng điện tiêu thụ không bị tăng cao, các hộ gia đình nên hạn chế những thiết bị điện khác như: Rút phích cắm điện ra khỏi ổ điện khi không sử dụng thiết bị; lắp đặt thiết bị điện khoa học, hợp lý, tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên; hạn chế sử dụng các thiết bị điện cùng một lúc vào giờ cao điểm (Sáng từ 9 giờ 30- 11 giờ 30; Tối từ 17 giờ 00- 20 giờ 00); sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng đã được dán nhãn ngôi sao năng lượng của Bộ Công Thương; điều chỉnh nhiệt độ điều hoà ban ngày từ 25 độ C trở lên và ban đêm từ 27- 28 độ C.

Nhằm công khai, minh mạch hóa trong công tác dịch vụ khách hàng, đồng thời, để thuận tiện cho khách hàng trong việc kiểm tra, theo dõi hóa đơn tiền điện, EVN HANOI đã hướng dẫn cụ thể khách hàng cách tính tiền điện trong tháng thay đổi giá điện tại địa chỉ www.evnhanoi.com.vn.

Cũng tại địa chỉ này, khách hàng có thể tra cứu hóa đơn tiền điện của gia đình mình (chỉ số, sản lượng, thành tiền…) trong mục EVN HANOI và khách hàng với user và pass là Mã khách hàng sử dụng điện, hoặc đăng ký số điện thoại để nhận tin nhắn SMS (miễn phí) tại trang Web, tại các phòng giao dịch khách hàng của các Công ty Điện lực.

Trong trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc về các vấn đề liên quan đến sử dụng điện, khách hàng liên hệ trực tiếp Trung tâm chăm sóc khách hàng theo số điện thoại: 1900 1288 - 04. 22222000 để được giải đáp. 

Thanh Mai (Năng lượng Mới)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 ▼250K 75,250 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 ▼250K 75,150 ▼200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 27/04/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 27/04/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 27/04/2024 23:00