Vì sao tiền điện tháng 5 tăng?

11:26 | 23/06/2015

1,424 lượt xem
|
Khi hóa đơn tiền điện tháng 6 được gửi đến những khách hàng đầu tiên thì hầu hết khách hàng sử dụng điện sinh hoạt đều có một thắc mắc như nhau: Vì sao hóa đơn tiền điện tăng đột biến?

Hóa đơn tiền điện tăng vì người dân sử dụng nhiều thiết bị điện.

Những yếu tố làm tăng tiền điện tháng 6

Nắng nóng kéo dài thời gian qua là nguyên nhân chính dẫn đến tăng sản lượng điện tiêu thụ của toàn hệ thống, đặc biệt là ở các khu vực đô thị đông dân như TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh do sử dụng điều hòa không khí.

Ở Hà Nội, tháng 5 và nửa đầu tháng 6, nắng nóng diễn ra trên diện rộng và kéo dài, hệ thống xuất hiện cao điểm ngày. Cụ thể, công suất cực đại  tháng 5, công suất cực đại (Pmax) điển hình đạt 2.987 MW lúc 14 giờ ngày 29-5  so với cùng thời điểm năm 2014 là 2.180 MW tăng 30,01%; sản lượng cực đại đạt 61,48 triệu kWh so với năm 2014 là 52,53 triệu kWh  tăng 17,04%; sản lượng tiêu thụ bình quân 10 ngày đầu  tháng 5 (44.317.705 kWh) và 10 ngày đầu tháng 6 (50.108.200 kWh) so với 10 ngày đầu tháng 4 (37.442.050 kWh) lần lượt tăng 18,36% và 33,83%; sản lượng bình quân 20 ngày cuối tháng 5 (50.272.747 kWh) so với sản lượng bình quân 20 ngày cuối tháng 4 (37.201.861 kWh) tăng 35,14%.

Do kỳ ghi chỉ số phá thành hóa đơn đối với khách hàng mua điện mục đích sinh hoạt của Tổng Công ty Điện lực Hà Nội hầu hết kéo dài từ ngày 5 đến 25 hàng tháng, đa phần hóa đơn phát hành trong tháng 5 và tháng 6 rơi vào những ngày cao điểm nắng nóng kéo dài từ 10 ngày cuối tháng 5 sang đến tháng 6 là thời điểm nhiệt độ thường xuyên duy trì ở mức cao từ 36 độ C ÷40 độ C. Cùng với việc áp giá điện mới cho sử dụng điện sinh hoạt tăng cao phần lũy tiến.

Do vậy, hoá đơn tiền điện tháng 6-2015 hội tụ các yếu tố đột biến tăng, dẫn đến khách hàng sử dụng điện mục đích sinh hoạt có sản lượng và số tiền thanh toán sẽ tăng so với tháng trước liền kề, nhiều trường hợp sản lượng tăng từ 1,5 đến 3 lần.  Giá điện sinh hoạt được xây dựng theo mức bậc thang, nên nếu  khách hàng tiêu thụ điện năng càng nhiều thì tác động tăng tiền điện càng lớn.

Ví dụ, theo biểu giá điện mới, một hộ gia đình sử dụng điện sinh hoạt tiêu thụ 270kWh/tháng sẽ phải trả 535.029 đồng (đã bao gồm VAT), trong đó, 50kWh đầu tiên có giá 81.620 đồng (đã bao gồm VAT); 50kWh tiếp theo có giá 84.315 đồng (đã bao gồm VAT); 100kWh tiếp theo có giá 196.460 đồng (đã bao gồm VAT) và 70kWh còn lại có giá 172.634 đồng (đã bao gồm VAT).

Nhưng nếu tiêu thụ với sản lượng 405kWh/tháng (sản lượng tăng 50%) thì số tiền phải thanh toán sẽ là 898.574 đồng (tiền điện tăng 68%), trong đó, 3 bậc thang đầu (50-50-100) có mức giá như trên, nhưng 100kWh (bậc thang thứ 4) có giá 2420 đồng/kWh, 100kWh (bậc thang thứ 5) có giá 2503 đồng/kWh và 5kWh (bậc thang thứ 6) có giá 2587 đồng/kWh.

Một ví dụ khác, một hộ gia đình sử dụng điện sinh hoạt tiêu thụ hết 300kWh/tháng, sẽ phải thanh toán số tiền là 609.015 đồng/tháng, nhưng nếu tiêu thụ hết 600kWh/tháng sẽ phải thanh toán với số tiền 1.453.485 đồng/tháng. Như vậy, sản lượng điện chỉ tăng gấp đôi nhưng sẽ phải thanh toán tiền tăng 2,38 lần (do phải áp giá 200kWh (bậc thang thứ 6) với giá 2587 đồng/kWh).

Thêm một ví dụ nữa, một hộ gia đình sử dụng điện sinh hoạt tiêu thụ hết 300kWh/tháng, cũng sẽ thanh toán số tiền 609.015 đồng/tháng, nhưng nếu tiêu thụ 750kWh/tháng sẽ phải thanh toán với số tiền 1.880.340 đồng/tháng (do phải thanh toán 350kWh với giá 2587đồng/kWh ở bậc thang  thứ 6). Với sản lượng tiêu thụ tăng thêm 2,5 lần nhưng sẽ phải thanh toán số tiền tăng thêm 3,09 lần.

Khuyến cáo

Theo các chuyên gia, trời càng nóng thì máy điều hòa càng tiêu hao điện. Bởi các nguyên nhân: Trời càng nóng thì hiệu quả năng lượng của máy càng giảm; nhiệt độ ngoài trời càng nóng thì tổn thất nhiệt từ ngoài môi trường vào trong phòng càng tăng, máy phải làm việc đầy tải và hết công suất nên tiêu tốn điện năng sẽ rất cao. Tổn thất nhiệt này được tính bằng công thức Q = k.F.Δt. Trong đó: k là hệ số truyền nhiệt, coi như không đổi. F là diện tích của vách, trần, nền nhà cũng không đổi. Δt là hiệu nhiệt độ giữa môi trường bên ngoài và trong nhà, nó phụ thuộc vào nhiệt độ bên ngoài.

 Ví dụ, nếu nhiệt độ ngoài trời là 30 độ C, nhiệt độ trong nhà đặt 25 độ C thì hiệu nhiệt độ giữa môi trường bên ngoài và trong nhà lúc này là 5 độ. Nếu nhiệt độ ngoài trời là 40 độ C thì hiệu nhiệt độ là 15 độ và tổn thất nhiệt sẽ tăng lên gấp ba. Khi đó, máy điều hòa phải làm việc gấp ba lần, lượng điện tiêu thụ cũng tăng lên gấp ba lần. Bên cạnh đó, có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sự tiêu tốn điện năng cho điều hòa. Ví dụ, phòng ở không cách nhiệt tốt, không kín khí hoặc sử dụng máy điều hòa lâu năm, công nghệ cũ thì càng tốn nhiều điện hơn.

Lắp đặt máy điều hòa không đúng cách cũng làm tiêu tốn nhiều điện năng, thậm chí làm cháy, hỏng máy. Ví dụ, dàn nóng ở bên ngoài lắp ở vị trí mà ánh nắng mặt trời chiếu trực tiếp hoặc có vật cản che phía trước, dàn lạnh trong phòng nếu lắp không đúng vị trí khiến không khí điều hoà không được phân phối đồng đều trong phòng cũng là nguyên nhân gây tốn điện...

Ngoài ra, điều hòa tiêu tốn nhiều điện còn do thói quen của người sử dụng. Nhiều người bật máy lên là cài đặt nhiệt độ xuống thấp nhất có thể. Việc làm đó không làm cho nhà mát nhanh hơn mà còn lãng phí điện năng không cần thiết. Cứ giảm xuống 1 độ thì điều hòa đã tốn thêm 5-7% điện năng. Do đó, đặt nhiệt độ trong phòng càng gần nhiệt độ ngoài trời thì sẽ tiết kiệm điện. Hoặc nhiều người có thói quen chỉ tắt điều hòa bằng điều khiển từ xa. Trong trạng thái này, điều hòa vẫn tiêu thụ khoảng 15 W điện chờ, tức là cỡ 2 bóng đèn nhỏ.

Ngoài những khuyến cáo về sử dụng điều hòa không khí trong những đợt nắng nóng kéo dài làm tăng sản lượng điện tiêu thụ của các hộ sử dụng điện, để sản lượng điện tiêu thụ không bị tăng cao, các hộ gia đình nên hạn chế những thiết bị điện khác như: Rút phích cắm điện ra khỏi ổ điện khi không sử dụng thiết bị; lắp đặt thiết bị điện khoa học, hợp lý, tận dụng tối đa ánh sáng tự nhiên; hạn chế sử dụng các thiết bị điện cùng một lúc vào giờ cao điểm (Sáng từ 9 giờ 30- 11 giờ 30; Tối từ 17 giờ 00- 20 giờ 00); sử dụng các sản phẩm tiết kiệm năng lượng đã được dán nhãn ngôi sao năng lượng của Bộ Công Thương; điều chỉnh nhiệt độ điều hoà ban ngày từ 25 độ C trở lên và ban đêm từ 27- 28 độ C.

Nhằm công khai, minh mạch hóa trong công tác dịch vụ khách hàng, đồng thời, để thuận tiện cho khách hàng trong việc kiểm tra, theo dõi hóa đơn tiền điện, EVN HANOI đã hướng dẫn cụ thể khách hàng cách tính tiền điện trong tháng thay đổi giá điện tại địa chỉ www.evnhanoi.com.vn.

Cũng tại địa chỉ này, khách hàng có thể tra cứu hóa đơn tiền điện của gia đình mình (chỉ số, sản lượng, thành tiền…) trong mục EVN HANOI và khách hàng với user và pass là Mã khách hàng sử dụng điện, hoặc đăng ký số điện thoại để nhận tin nhắn SMS (miễn phí) tại trang Web, tại các phòng giao dịch khách hàng của các Công ty Điện lực.

Trong trường hợp gặp khó khăn, vướng mắc về các vấn đề liên quan đến sử dụng điện, khách hàng liên hệ trực tiếp Trung tâm chăm sóc khách hàng theo số điện thoại: 1900 1288 - 04. 22222000 để được giải đáp. 

Thanh Mai (Năng lượng Mới)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 12:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16614 16883 17462
CAD 18201 18477 19092
CHF 32062 32444 33088
CNY 0 3470 3830
EUR 29912 30184 31207
GBP 33972 34362 35296
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14689 15275
SGD 19725 20007 20527
THB 733 796 850
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 12:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 12:45