Vì sao người dân Hà Nội vẫn gặp khó khi mua nhà ở xã hội?

14:00 | 25/07/2023

477 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hà Nội là một trong những đô thị có mật độ dân số cao nhất cả nước, và nhu cầu nhà ở cũng tăng lên theo tốc độ thời gian. Tuy nhiên, số lượng căn hộ nhà ở xã hội hiện không đủ để đáp ứng nhu cầu của tất cả người dân, khiến việc mua nhà trở nên cạnh tranh và khó khăn hơn.

Cung ít cầu nhiều

Trong những năm qua, mặc dù thành phố Hà Nội đã quan tâm phát triển nhà ở cho người dân, đặc biệt là các đối tượng thu nhập thấp và công nhân tại các khu công nghiệp; song, từ thực tế triển khai cho thấy nguồn cung về nhà ở xã hội vẫn còn rất hạn chế, trong khi nhu cầu của người dân khó khăn về nhà ở hiện rất lớn và cấp thiết.

Vì sao người dân Hà Nội vẫn gặp khó khi mua nhà ở xã hội?
Khoảng gần 1.500 người đã đến Nhà thi đấu quận Cầu Giấy (TP Hà Nội) tham dự buổi bốc thăm 150 suất mua nhà ở xã hội tại dự án NHS Trung Văn/Ảnh: Báo Thanh Niên/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Theo Phó Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội Dương Đức Tuấn, từ đầu năm 2021 đến hết tháng 4/2023, tại Hà Nội mới có 4 dự án nhà ở xã hội hoàn thành toàn bộ, 1 dự án hoàn thành một phần với gần 350.000m2 sàn nhà ở xã hội, khoảng 4.168 căn hộ.

Hà Nội cũng đã có hơn 4.000 căn hộ nhà ở xã hội được đưa ra thị trường và khoảng 40 dự án đang triển khai. Với 40 dự án nhà ở xã hội đang triển khai thực hiện, Hà Nội đặt mục tiêu giai đoạn 2021-2025 hoàn thành 18 dự án, cung cấp khoảng 869.000m2 sàn với 12.137 căn hộ; giai đoạn sau năm 2025 hoàn thành 22 dự án với khoảng 1,6 triệu m2 sàn, 22.400 căn hộ.

Theo tìm hiểu của PV, hiện nay, bên cạnh dự án nhà ở xã hội NHS Trung Văn (Nam Từ Liêm) vừa được mở bán ngày 20/5 với 275 căn hộ bán và cho thuê, trên địa bàn Hà Nội có thêm hàng chục dự án nhà ở xã hội dự kiến sắp mở bán phục vụ các đối tượng người thu nhập thấp khó khăn về nhà ở như dự án: Nhà ở xã hội Rice City Tố Hữu (thuộc ô đất thuộc phường Mễ Trì và phường Trung Văn, quận Nam Từ Liêm), quy mô 6.616m2, gồm 2 tòa chung cư cao 21 tầng với 711 căn để bán và cho thuê, giá bán khoảng 19,2 triệu/m2; Nhà ở xã hội Rice City Long Biên (phố Gia Quất, phường Thượng Thanh, quận Long Biên) với 1 tòa nhà 22 tầng nổi, 3 tầng hầm, 600 căn hộ, dự kiến khởi công trong năm 2023; Nhà ở xã hội Sunrise Home Thanh Trì (tại Quốc lộ 1A, xã Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì), gồm 1 tòa chung cư cao 17 tầng, 196 căn hộ.

Nhà ở xã hội Bảo Ngọc City Long Biên (phường Thạch Bàn, quận Long Biên), quy mô 8600m2, gồm 4 toà nhà cao 15 tầng và 1 tầng hầm, 808 căn hộ; Nhà ở xã hội thuộc Dự án FLC Garden City (phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm), quy mô 5.220,6m2, gồm 2 toà cao 28 tầng, 896 căn hộ; Nhà ở xã hội Đại Kim Center (ô đất CT4 và CT5 Khu đô thị mới Đại Kim, Nguyễn Xiển, quận Hoàng Mai), quy mô 20.256m2 với 980 căn hộ.

Nhà ở xã hội Eco Tower (Khu đô thị Hạ Đình, xã Tân Triều, huyện Thanh Trì), quy mô 1 toà nhà cao 12 tầng, 216 căn hộ; Nhà ở xã hội 486 Ngọc Hồi (số 486 Ngọc Hồi, huyện Thanh Trì), quy mô gồm 4 khu nhà cao 13-34 tầng, 509 căn hộ; Nhà ở xã hội Vân Canh (ô đất CTM2 Khu đô thị mới Vân Canh, huyện Hoài Đức), gồm 259 căn để bán và 111 căn cho thuê; Nhà ở xã hội Green Tower Đại Mỗ (đường 70, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm).

Vì sao người dân Hà Nội vẫn gặp khó khi mua nhà ở xã hội?
Nhiều dự án Nhà ở xã hội tại Hà Nội vẫn chưa đủ điều kiện mở bán/Ảnh minh họa/ Nguồn Internet

Ngoài ra, Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội đã giao Sở Xây dựng Hà Nội tổ chức lập hồ sơ đề xuất chủ trương đầu tư đối với 2 dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội tại xã Tiên Dương (huyện Đông Anh); xem xét tiếp tục thực hiện đối với 3 dự án còn lại tại xã Cổ Bi (huyện Gia Lâm), tại ô đất CT1-5 thuộc Quy hoạch phân khu đô thị S5 (thuộc các xã Ngọc Hồi, Đại Áng, Liên Ninh, huyện Thanh Trì và xã Khánh Hà, huyện Thường Tín) và tại xã Đại Mạch, huyện Đông Anh, làm cơ sở để tổ chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư.

Mặc dù Hà Nội tích cực triển khai xây dựng các dự án nhà ở xã hội, song có rất ít dự án đủ điều kiện mở bán, các dự án kể trên cũng chỉ mới được phê duyệt chủ trương đầu tư hoặc mới manh nha triển khai nên nguồn cung vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân trên địa bàn.

Trên thực tế, nguồn cung nhà ở xã hội tại Hà Nội có lẽ chưa theo kịp nhu cầu của người dân. Sự khan hiếm các dự án nhà ở xã hội đã được chỉ ra nhiều năm nay. Thống kê gần đây từ Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam (VARS) cho thấy, hơn 90% nguồn cung là căn hộ nhà ở thương mại có giá trên 40 triệu đồng/m2. Phân khúc căn hộ thương mại giá dưới 30 triệu đồng/m2, nguồn cung chỉ có tại hai huyện vùng ven Thanh Trì và Đông Anh. Do vậy, nhà ở xã hội tiếp tục là phân khúc có nhu cầu cao nhất hiện nay vì giá cả phải chăng. Tuy nhiên, lượng giao dịch khá thấp nguyên nhân vì có rất ít dự án nhà ở xã hội được triển khai ở Thủ đô.

Trong 3 tháng đầu năm, cả thành phố chỉ có duy nhất một dự án nhà ở xã hội đủ điều kiện để đưa vào kinh doanh tại địa bàn quận Nam Từ Liêm là dự án nhà ở xã hội NHS Trung Văn (đường Tố Hữu), giá 19,5 triệu đồng/m2.

Số lượng dự án nhà ở xã hội mở bán ít, khiến việc nộp hồ sơ cũng trở nên cạnh tranh và khó khăn hơn. Mới đây, sau nhiều ngày đêm chen nhau nộp hồ sơ mua nhà ở xã hội, khoảng gần 1.500 người đã đến Nhà thi đấu quận Cầu Giấy (TP Hà Nội) tham dự buổi bốc thăm 150 suất mua nhà ở xã hội tại dự án NHS Trung Văn. Điều này có thể thấy, nhu cầu mua nhà ở xã hội tại Hà Nội cấp thiết đến nhường nào.

Thủ tục mua nhà ở xã hội phức tạp và lãi suất cao gây khó khăn cho người dân

Các quy định và yêu cầu liên quan đến hồ sơ, điều kiện, và thủ tục mua nhà ở xã hội tại Hà Nội thường quá rườm rà và khó khăn khiến người mua khó tiếp cận được phân khúc này. Điều này tạo ra nhiều rào cản và làm gia tăng thời gian và công sức cần thiết để mua nhà, đặc biệt đối với những người có thu nhập thấp nhưng không có hộ khẩu tại Hà Nội.

Chia sẻ với PV, anh Nguyễn Xuân Hải (Hưng Yên) hiện đang tạm trú tại quận Đống Đa cho biết: “Để có được nơi ở lâu dài ổn định với đồng lương công chức không phải dễ dàng. Bản thân tôi là công chức ngoại tỉnh đến Hà Nội công tác, cũng thấy rất áp lực khi giá đất ngày càng cao so với thu nhập nên cứ thấy có dự án nhà ở xã hội nào phù hợp mở bán là tôi làm hồ sơ đăng ký mong có chỗ an cư ổn định công tác. Tuy nhiên, mỗi lần nộp hồ sơ đến lúc thẩm định tôi đều bị gạt ra với lý do ưu tiên người có hộ khẩu ở Hà Nội trước”.

Anh Hải mong muốn Hà Nội đẩy nhanh tiến độ các dự án nhà ở xã hội đã được phê duyệt, xem xét giảm một số thủ tục không cần thiết để người dân dễ dàng tiếp cận với dự án hơn, đồng thời thanh kiểm tra trong công tác thẩm định hồ sơ của các chủ đầu tư, đảm bảo công bằng cho mọi người dân có nhu cầu.

Ngoài thủ tục phức tạp thì vấn đề về tài chính cũng góp phần làm cho việc mua nhà ở xã hội trở nên khó khăn đối với người dân sống tại Hà Nội. Mặc dù được vay ưu đãi nhưng với nhiều gia đình có thu nhập thấp, lãi suất vay mua nhà ở xã hội 8,2%/năm vẫn rất cao, khiến họ không dám liều vay.

Anh Vũ Minh Tiệp (quê ở Thái Bình) cho biết, sau nhiều năm đi làm, vợ chồng anh tiết kiệm được khoảng 500 triệu đồng, anh định mua một căn nhà ở xã hội giá 1,6 tỷ đồng, vay 70%, tương đương khoảng hơn 1,1 tỷ đồng.

Vì sao người dân Hà Nội vẫn khó khăn khi mua nhà ở xã hội?
Anh Vũ Minh Tiệp chia sẻ với PV về những khó khăn khi mua nhà ở xã hội

Anh Tiệp chia sẻ, nếu vay gói 120.000 tỷ đồng trong 20 năm với lãi suất 8,2%. Tính ra, mỗi tháng anh phải trả gốc và lãi 10 - 13 triệu đồng.

“Thu nhập của vợ chồng tôi chưa đến 20 triệu/tháng, giờ nếu mua nhà và trả lãi ngân hàng thì không đủ tiền trang trải cho cuộc sống và nuôi hai con ăn học. Có nhà thì mừng thật nhưng không có sức để gánh nợ, không biết đến khi nào mới trả xong”, anh Tiệp băn khoăn.

Chị Nguyễn Thị Chung (Thanh Xuân, Hà Nội) cũng chia sẻ, tuy đủ điều kiện mua nhà ở xã hội nhưng chị vẫn lo lắng về lãi suất của gói tín dụng 120.000 tỷ đồng.

"Với thu nhập dưới 11 triệu đồng/tháng, tôi đã phải xoay xở để đủ chi phí sinh hoạt gia đình và đóng học cho 3 đứa con. Lãi suất 8,2%/năm từ khoản vay 500 triệu đồng là quá lớn, khiến tôi không thể mua được nhà ở xã hội ", chị Chung cho biết.

Hiện gói tín dụng ưu đãi 120.000 tỷ đồng cho chủ đầu tư và người mua nhà ở các dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân đang áp dụng ưu đãi thấp hơn 2%/năm so với lãi suất thương mại, thời hạn giải ngân đến hết năm 2030, được huy động từ nguồn vốn của 4 ngân hàng thương mại Nhà nước. Theo đó, lãi suất 8,2%/năm áp dụng cho người mua, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, nhà ở thuộc dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư… và 8,7%/năm áp dụng cho chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội, nhà ở công nhân, dự án cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư.

Theo các chuyên gia, mức lãi suất của gói tín dụng này tuy ưu đãi nhưng vẫn quá cao so với khả năng tài chính của người thu nhập thấp ở đô thị.

Ví dụ, muốn mua căn hộ nhà ở xã hội có giá 1 tỷ đồng, người mua thanh toán trước 20% (200 triệu đồng) và được vay 80% (800 triệu đồng) với lãi suất 8,2%/năm. Với số tiền vay đó, năm đầu tiên người vay phải trả bình quân 5,46 triệu đồng/tháng (chưa kể còn phải trả một phần nợ gốc).

Nhiều chuyên gia cũng cho rằng, với quy định "áp dụng mức lãi suất cho vay trong thời gian ưu đãi là 5 năm" và lãi suất cho vay khi hết thời gian ưu đãi thì ngân hàng thương mại và khách hàng tự thỏa thuận, thống nhất cũng khiến nhiều người ngại vay vốn.

"Thời gian ưu đãi 5 năm là quá ngắn, không phù hợp với bản chất của chính sách tín dụng ưu đãi về nhà ở xã hội là cần được vay với lãi suất thấp và trong thời hạn dài mà Luật Nhà ở 2014 đã quy định thời hạn vay ưu đãi tối đa 25 năm" - ông Lê Hoàng Châu - Chủ tịch HoREA nhận định.

Chủ tịch HoREA cũng cho biết, nhiều khả năng sau khi hết thời gian ưu đãi thì người mua nhà ở xã hội phải vay với lãi suất thương mại bình thường và đây sẽ là "gánh nặng" cho người vay là đối tượng thu nhập thấp, công nhân lao động.

Cũng theo các chuyên gia, để giải quyết khan hiếm nguồn cung nhà ở xã hội, cần có sự đồng lòng và hợp tác giữa chính quyền địa phương, các nhà phát triển và người dân. Chính phủ và các cơ quan có thể xem xét việc tăng cường đầu tư vào xây dựng nhà ở xã hội để gia tăng nguồn cung, cùng với việc đơn giản hóa quy trình và thủ tục liên quan. Ngoài ra, cần thiết lập các chương trình và giải pháp tài chính linh hoạt hơn để hỗ trợ người dân có thu nhập thấp khi mua nhà ở xã hội.

Mua nhà ở xã hội là một ước mơ của nhiều người dân có thu nhập thấp, nhưng khó khăn và thách thức hiện tại đang khiến cho việc thực hiện ước mơ này trở nên xa vời…

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,770 11,340
Trang sức 99.9 10,760 11,330
NL 99.99 10,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,000 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,000 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 20/04/2025 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 20/04/2025 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 20/04/2025 16:00