Vì sao Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông “đội” vốn, “lụt” tiến độ?

16:52 | 29/09/2016

641 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Dự án đường sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông (Hà Nội) bị “lụt” tiến độ vận hành và vừa phải vay thêm vốn của Trung Quốc. Thứ trưởng Bộ Giao thông vận tải (GTVT) Nguyễn Hồng Trường cho biết, dự án bị chậm vì Việt Nam đang tiến hành thẩm định giá gói thầu thiết bị, dự án bị “đội” vốn là do trượt giá.

Tại cuộc họp báo quý III/2016 diễn ra chiều 29/9, trả lời PV Dân trí về các vấn đề của Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông, Thứ trưởng Nguyễn Hồng Trường cho hay, Dự án Cát Linh - Hà Đông khởi công từ tháng 10/2009 với tổng mức đầu tư ban đầu là 550 triệu USD với nguồn vốn vay ưu đãi của Trung Quốc, theo hình thức EPC.

Với hình thức đầu tư này, Trung Quốc và Việt Nam có những điểm khác nhau. Cụ thể, theo quy định của Trung Quốc thì Việt Nam là nước hưởng ưu đãi và có trách nhiệm kiểm tra công nghệ của dự án, tuy nhiên theo quy định của Việt Nam thì Việt Nam kiểm soát cả về vấn đề thiết kế, dự toán trước khi Trung Quốc triển khai thực hiện. Vì có những khác biệt nên các vấn đề phải thực hiện theo Hiệp định vay vốn.

Theo Thứ trưởng Trường, do có biến động giá rất lớn về mọi mặt dẫn đến trượt giá nên năm 2013 Tổng thầu Trung Quốc đề nghị phải điều chỉnh tổng mức đầu tư dự án. Trên cơ sở tính toán, Bộ GTVT và Tổng thầu Trung Quốc thống nhất bổ sung thêm 250,62 triệu USD.

“Số vốn 250,62 triệu USD bổ sung cho dự án đã được thống nhất xong từ cách đây 3 năm, mới đây nhân chuyến thăm của Thủ tướng sang Trung Quốc làm việc nên hai bên thực hiện ký kết để lấy vốn cho dự án, chứ không phải là vốn tăng thêm và vay mới” - Thứ trưởng Trường nhấn mạnh.

tin nhap 20160929164822
Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông sẽ hoàn thành xây lắp vào cuối năm 2016, đến cuối năm 2017 mới có thể đưa vào khai thác thương mại (ảnh: Hà Trang)

Đối với tiến độ Dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông, trước đó Bộ GTVT khẳng định hoàn thành dự án và đưa vào vận hành thử nghiệm vào cuối năm 2016, nhưng mới đây Bộ GTVT lại cho biết phải “giãn” sang năm 2017 và nếu “thuận buồn xuôi gió” thì mới hoàn thành được.

Về vấn đề này, lãnh đạo Bộ GTVT cho rằng tiến độ dự án hoàn toàn dựa trên công nghệ và phương thức thi công của Trung Quốc, Bộ GTVT giao cho Ban Quản lý Dự án Đường sắt (đơn vị có nhiều kinh nghiệm) làm đại diện chủ đầu tư. Từ năm 2013 đến nay dự án có nhiều tiến triển tốt về tiến độ.

“Trong quá trình làm việc với Trung Quốc vẫn quyết tâm hoàn thành phần xây lắp vào cuối năm 2016, tiến độ này có thể đáp ứng được” - Thứ trưởng Trường cho hay.

Lí do phải “giãn” tiến độ sang năm 2017 theo lý giải của Thứ trưởng Bộ GTVT là vì đang trong quá trình thẩm định gói thầu về thiết bị cho dự án, gồm: Thiết bị đoàn tàu, đường ray, nhà điều hành, nhà xưởng…

“Gói thầu thiết bị chúng tôi đang đàm phán khoảng 200 triệu USD nhằm đảm bảo có được công nghệ mới nhất cho Dự án, đáp ứng được tự động hóa và giá thành. Bộ GTVT đã mời đơn vị của Bộ Tài chính tham gia thẩm định giá. Chậm là do Việt Nam đang tiến hành thẩm định, phía Trung Quốc cũng mong muốn Việt Nam sớm hoàn thành công tác thẩm định để họ thực hiện ký kết” – Thứ trưởng Trường khẳng định.

Theo dự kiến, đến cuối năm 2016 dự án sẽ hoàn thành xây lắp, hết quý 1/2017 mới có thể thực hiện xong các thiết bị, hạ tầng và sau đó sẽ vận hành thử trong 3 tháng và đến cuối tháng 9/2017 dự án đường sắt Cát Linh - Hà Đông mới có thể khai thác thương mại.

Lãnh đạo Bộ GTVT cũng cho biết, hiện nay sự hợp tác của Trung Quốc là rất tích cực, đây là dự án đầu tiên hoạt động tại Thủ đô, mang tính biểu tượng nên sẽ cố gắng hoàn thành và đảm bảo chất lượng tốt nhất.

Châu Như Quỳnh

Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 21:45