Vì sao Bộ Công Thương phải trình lại Quy hoạch điện VIII?

16:00 | 17/08/2022

5,364 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Bộ Công Thương đã trình Thường trực Chính phủ Đề án Quy hoạch điện VIII với 6 nội dung xin ý kiến Thường trực Chính phủ. Điểm qua các nội dung này thì vẫn thấy Bộ Công Thương đang phải đau đầu “cân đo đong đếm” chứ chưa giải quyết được yêu cầu cơ bản của Chính phủ là “giá điện” là bao nhiêu, có chấp nhận được không.

Theo đó, 6 nội dung được Bộ Công Thương xin ý kiến Thường trực Chính phủ trong tờ trình lần này là rà soát các dự án điện than, điện khí; Các dự án điện mặt trời; Các chỉ tiêu liên quan đến điện tại Nghị quyết 55-NQ/TW; Cơ cấu nguồn đến năm 2030 trong Quy hoạch điện VIII; Về cơ chế đối với các dự án điện gió, điện mặt trời chuyển tiếp và Quyết định thí điểm cơ chế mua bán điện trực tiếp giữa đơn vị phát điện từ năng lượng tái tạo với khách hàng sử dụng điện lớn (DPPA).

Vì sao Bộ Công Thương phải trình lại Quy hoạch điện VIII?
Quy hoạch điện VIII phải nhắm đến mục tiêu giá điện rẻ và bền vững.

Trong 6 nội dung chính nêu trên, 3 nội dung đầu thì không cần phải bàn vì đây là những việc cơ bản mà qua 7 lần thực hiện quy hoạch rồi đều… “vỡ” quy hoạch cần phải làm. Công việc này giống như kiểm đếm cơ bản của mỗi cơ quan quản lý nhà nước. Nhưng sau khi kiểm đếm, tính toán lượng điện của toàn hệ thống, tính toán các nguồn điện có thể đưa vào sử dụng trong 5-10 năm tới, Bộ Công Thương đã đưa ra cơ cầu nguồn điện (nội dung kiến nghị thứ tư) đến năm 2030 trong Quy hoạch điện VII làm căn cứ để kiến nghị Thường trực Chính phủ xem xét thông qua đề án Quy hoạch điện VIII.

Theo đó, cơ cấu nguồn đến năm 2030 như sau: Tổng công suất các nhà máy điện (đã tính đến 2.428,42 MW công suất các dự án điện mặt trời sau khi đã rà soát nêu trên, đưa vào vận hành trước năm 2030) khoảng 120.995-148.358 MW (không tính điện mặt trời mái nhà và các nguồn đồng phát).

Trong đó, thủy điện (tính cả thủy điện nhỏ) đạt 26.795-28.946 MW, chiếm tỷ lệ 19,5-22,1%; nhiệt điện than 37.467 MW, chiếm tỷ lệ 25,3-31%; nhiệt điện khí (tỉnh cả nguồn điện sử dụng LNG) 29.880-38.980 MW, chiếm tỷ lệ 24,726,3%; năng lượng tái tạo ngoài thủy điện (điện gió, điện mặt trời, điện sinh khối, ...) 21.666-35.516 MW, chiếm tỷ lệ 17,9-23,9%, nhập khẩu điện 3.937-5.000 MW, chiếm tỷ lệ 3,3-3,4%.

Thoạt nhìn thì tỉ lệ nguồn điện của Việt Nam là khá cân bằng, đúng hơn là tối ưu theo hướng năng lượng xanh so với chuẩn của thế giới mà các quốc gia phát triển nhìn vào cũng phải ngưỡng mộ. Trong đó, năng lượng sạch gồm thủy điện, điện mặt trời có thể lên đến 46% cộng với điện khí (phát thải thấp) gần 25% nữa là tổng nguồn điện xanh của Việt Nam đạt 71%. Còn lại nguồn nhiệt điện than (phát thải cao) chiếm tỉ lệ chưa đến 25%.

Cần phải nhìn vào cơ cấu nguồn điện này khi trong đó điện mặt trời, điện gió có giá bán điện rất cao theo quyết định số 13/2020/QĐ-TTg. Hơn thế nữa các nhà máy điện mặt trời lại còn phải huy động toàn bộ 100%. Đây không chỉ là nguyên nhân kéo giá điện lên rất nhiều mà còn tiềm ẩn nguy cơ phá vỡ cân bằng Quy hoạch điện cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả của các nguồn điện khác như điện khí, điện than vì không được huy động.

Trong nội dung thứ 5, Bộ Công Thương cũng đề nghị Thủ tướng Chính phủ có Quyết định bãi bỏ các Quyết định 13/2020/QĐ-TTg về cơ chế khuyến khích phát triển điện mặt trời, Quyết định số 37/2011QĐ-TTg và Quyết định số 39/2018/QĐ-TTg về cơ chế hỗ trợ phát triển điện gió. Nhiều chuyên gia cho rằng đây là một kiến nghị có tính “đột phá”, tháo hai “nút thắt” về cơ chế này sẽ giúp Bộ Công Thương có thể điều chỉnh hàng loạt giá mua bán điện đối với điện mặt trời và điện gió.

mua bán điện gió từ Lào về Việt Nam
Việt Nam phải tính đến phương án mua điện gió từ Lào nếu rẻ và bền vững.

Nhưng nhìn ở một khía cạnh khác, với cái nhìn của các nhà đầu tư nước ngoài vào các dự án nguồn điện thì việc bãi bỏ cơ chế khuyến khích sau khi một lượng tiền hàng tỉ USD từ các doanh nghiệp đổ vào các nhà máy điện sẽ ảnh hưởng tâm lý đối với các nhà đầu tư.

Cuối cùng là Bộ Công Thương đề xuất được giao quyền xem xét lại các hợp đồng mua bán điện giữa Tập đoàn điện lực Việt Nam và các đơn vị bán điện. Với chức năng quản lý nhà nước, Bộ Công Thương là người xây dựng lên “luật chơi” của thị trường mua bán điện của nước ta. Các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp FDI đang đầu tư, sở hữu các nhà máy điện tại Việt Nam sẽ khó mà chấp nhận điều này.

Có thể thấy rằng, việc Chính phủ chưa thông qua Quy hoạch điện VIII do Bộ Công Thương trình nhiều lần là hoàn toàn dễ hiểu khi Quy hoạch đó còn quá nhiều vấn đề cần cân nhắc và đặc biệt là chưa làm rõ yêu cầu của Chính phủ về một giá điện có thể chấp nhận được đối với người dân trong ít nhất là 10 năm tới.

Thành Công

Điện tái tạo càng nhiều càng tốt nhưng giá thế nào để cho hợp lý? Điện tái tạo càng nhiều càng tốt nhưng giá thế nào để cho hợp lý?
Cơ hội và thách thức trong chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam Cơ hội và thách thức trong chuyển dịch năng lượng tại Việt Nam
Hội đồng thẩm định thông qua dự thảo Quy hoạch Điện VIII Hội đồng thẩm định thông qua dự thảo Quy hoạch Điện VIII
Bộ Công Thương: Dự thảo mới Quy hoạch điện VIII đã giảm triệt để phát thải khí CO2, tiết kiệm đầu tư đường dây 13 tỷ USD Bộ Công Thương: Dự thảo mới Quy hoạch điện VIII đã giảm triệt để phát thải khí CO2, tiết kiệm đầu tư đường dây 13 tỷ USD

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 117,000 ▲1500K 120,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,480 ▲50K 11,760 ▲100K
Nguyên liệu 999 - HN 11,470 ▲50K 11,750 ▲100K
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 117.000
TPHCM - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 114.000 117.000
Hà Nội - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 117.000
Đà Nẵng - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 114.000 117.000
Miền Tây - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.000 ▲1500K 120.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 117.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 115.880
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 115.170
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 114.940
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.700 87.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 61.560 68.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.960 48.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 106.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 64.460 70.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 69.100 75.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 72.580 79.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 37.200 43.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.980 38.430
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,320 ▲100K 11,840 ▲100K
Trang sức 99.9 11,310 ▲100K 11,830 ▲100K
NL 99.99 11,320 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,320 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,550 ▲100K 11,850 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 11,700 ▲150K 12,000 ▲200K
Cập nhật: 18/04/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16009 16275 16850
CAD 18170 18446 19061
CHF 31017 31395 32040
CNY 0 3358 3600
EUR 28850 29118 30159
GBP 33601 33989 34937
HKD 0 3209 3412
JPY 175 179 185
KRW 0 0 18
NZD 0 15069 15663
SGD 19214 19493 20021
THB 692 755 808
USD (1,2) 25667 0 0
USD (5,10,20) 25705 0 0
USD (50,100) 25733 25767 26110
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,755 25,755 26,115
USD(1-2-5) 24,725 - -
USD(10-20) 24,725 - -
GBP 33,961 34,053 34,970
HKD 3,281 3,291 3,391
CHF 31,211 31,308 32,204
JPY 178.51 178.83 186.87
THB 741.48 750.63 804.1
AUD 16,307 16,366 16,809
CAD 18,465 18,525 19,025
SGD 19,435 19,496 20,116
SEK - 2,649 2,744
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,884 4,018
NOK - 2,433 2,521
CNY - 3,519 3,614
RUB - - -
NZD 15,085 15,225 15,665
KRW 16.97 17.7 19.02
EUR 29,032 29,055 30,306
TWD 720.26 - 871.43
MYR 5,497.73 - 6,203.19
SAR - 6,795.47 7,153.43
KWD - 82,339 87,551
XAU - - -
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25746 25746 26106
AUD 16188 16288 16859
CAD 18357 18457 19016
CHF 31279 31309 32210
CNY 0 3518.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29033 29133 30006
GBP 33888 33938 35056
HKD 0 3320 0
JPY 179.14 179.64 186.18
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15192 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19373 19503 20237
THB 0 721.5 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 18/04/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,750 25,800 26,090
USD20 25,750 25,800 26,090
USD1 25,750 25,800 26,090
AUD 16,216 16,366 17,437
EUR 29,176 29,326 30,502
CAD 18,305 18,405 19,724
SGD 19,461 19,611 20,479
JPY 179.07 180.57 185.25
GBP 33,980 34,130 34,922
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,402 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 18/04/2025 15:00