Tuyến vận tải ven biển đã làm được gì?

08:00 | 18/01/2016

595 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với mục tiêu khai thác tốt điều kiện tự nhiên, giảm áp lực cho đường bộ và kết nối hài hòa các phương thức vận tải, năm 2014 Bộ GTVT đã công bố tuyến vận tải ven biển (VTVB) từ Bắc đến Nam: Quảng Ninh - Quảng Bình (7.7.2014), Quảng Bình - Kiên Giang (5.10.2014). Sau một năm triển khai, tuyến vận tải ven biển dọc đất nước để lại điều gì?
tuyen van tai ven bien da lam duoc gi
Ảnh mình họa.

Được và mất

Tính đến 30.9.2015 các cảng vụ đường thủy nội địa, Cảng vụ Hàng hải đã làm thủ tục cho 6.346 lượt phương tiện mang cấp VR-SB vào và rời cảng, bến thủy nội địa, cảng biển với 6.099.796 tấn hàng hóa được vận chuyển, các mặt hàng chủ yếu được vận chuyển trên tuyến ven biển gồm: than, xỉ than, đá, đất, sắt, phân bón, xi măng, quặng, dầu FO... Tăng hay giảm khi trước/sau công bố tuyến VTVB thì chưa ai đánh giá?

Để phục vụ cho tuyến vận tải ven biển này, tính đến 30.9.2015, Cục Đường thủy Nội địa VN đã tổ chức 20 khóa học, cấp chứng chỉ cho 727 thuyền viên điều khiển phương tiện đi trên tuyến VTVB, (năm 2010 - 2014 tổ chức 9 khóa 400 học viên, năm 2015 tổ chức 11 khóa 327 học viên).

Từ khi công bố tuyến VTVB (tháng 7.2014) đến 30.9.2015 đã có 593 phương tiện thủy được Cục Đăng kiểm VN cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện mang cấp VR-SB hoạt động trên tuyến, trong đó có 17 phương tiện chở container (năm 2014 là 105 chiếc và từ đầu năm 2015 đến nay là 488 chiếc).

Các mặt hàng chuyên chở bằng tàu mang cấp VR-SB đi từ các cảng phía Bắc vào miền Trung là than các loại, thiết bị, máy móc... và ngược lại là các loại đất, đá, quặng. Tuyến VTVB phía Nam các loại hàng bách hóa, đa dạng hơn và cũng có một số tàu tham gia vận chuyển khách du lịch nhưng rất ít chuyến.

Sau một năm triển khai tuyến VTVB, đã xảy ra 05 vụ tai nạn, sự cố liên quan đến phương tiện VR-SB trong quá trình hoạt động trên tuyến; trong đó, 1 trường hợp tàu bị đắm, 2 trường hợp tàu mắc cạn, 2 trường hợp tàu gặp sự cố. Nguyên nhân do gặp thời tiết xấu, phương tiện hoạt động không đúng tuyến luồng được công bố. Các phương tiện gặp nạn đã được Trung tâm tìm kiếm cứu nạn hàng hải, các cơ quan chức năng có liên quan và ngư dân cứu nạn kịp thời, đảm bảo an toàn về người.

Những khó khăn bất cập

Theo các chuyên gia vận tải thủy, hiện nay, việc giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy Nội địa mang cấp tàu VR-SB được thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Thông tư số 10.2013.TT-BGTVT ngày 08.5.2013 của Bộ GTVT về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21.2012.NĐ-CP ngày 21.3.2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

Tuy nhiên, do tàu được miễn thông báo tàu, xác báo tàu đến cảng, không phải nộp bản khai chung. Mặc khác, công tác tìm kiếm cứu nạn đối với tàu VR-SB gặp nhiều khó khăn do thiếu các thông tin liên lạc với tàu, chủ tàu; thiếu thông tin để điều động, hướng dẫn tàu thuyền ra vào luồng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn hàng hải.

Thuyền viên, bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn, đây là điều đáng lo ngại. Thường thì các thuyền viên tàu VR-SB chưa chú trọng học tập lấy chứng chỉ điều khiển phương tiện VTVB. Các chủ tàu chưa thực sự quan tâm, bố trí thuyền viên đáp ứng đủ các yêu cầu trong mỗi ca làm việc trên tàu dẫn đến khi triển khai tuyến, vấn đề định biên an toàn tối thiểu đối với thuyền viên trên phương tiện VR-SB thực hiện theo Quyết định số 28.2004.QĐ-BGTVT ngày 07.12.2004 và Thông tư số 09.2012.TT-BGTVT ngày 23.3.2012 của Bộ GTVT. Do vậy đã có những khó khăn, lúng túng cho các Cảng vụ Hàng hải khi kiểm tra, cấp giấy phép rời cảng cho các phương tiện tàu VR-SB.

Theo ông Trịnh Thế Cường, Trưởng phòng Vận tải-Cục Hàng hải VN, theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 21.2012.NĐ-CP ngày 21.3.2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, tàu thuyền VN chở khách, chở dầu, chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất có tổng dung tích từ 1.000GT trở lên; các loại tàu thuyền khác của VN có tổng dung tích từ 2.000GT trở lên bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải khi vào, rời cảng biển hoặc khi di chuyển trong vùng nước cảng biển của VN. Tuy nhiên, hiện nay còn có khu vực do có sự giao thoa giữa luồng đường thủy nội địa và vùng nước cảng biển nên việc quy định đón trả hoa tiêu gặp nhiều khó khăn. Bao giờ cũng vậy, nơi giao thoa, ranh giới dễ xảy ra tai nạn.

Tất nhiên sử dụng dịch vụ hoa tiêu là điểm các DN tham gia tuyến VTVB không mấy “mặn mà”, do lo ngại tăng chi phí vận tải.

Dù chưa đánh giá được đầy đủ nhưng hoạt động của các tàu VR-SB trên tuyến VTVB dự báo ngày càng phát triển, số lượng tàu ngày càng gia tăng, các tàu được đóng mới có trọng tải lớn… Điều đáng quan ngại là cơ sở hạ tầng của cảng, bến như: cầu bến, kho bãi, thiết bị bốc xếp, hệ thống hạ tầng kết nối, tuyến luồng còn hạn chế, quy mô đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu. Tình trạng một số cửa sông chưa được đầu tư nạo vét, bố trí phao tiêu, báo hiệu hướng dẫn luồng lạch ảnh hưởng đến công tác đảm bảo an toàn và năng lực vận chuyển của các phương tiện VTVB.

Những khó khăn, vướng mắc này chắc chắn khó có thể khắc phục ngày một ngày hai.

Theo Ngô Đức Hành (Tạp chí Logisticsvn)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 83,500 85,700
AVPL/SJC HCM 83,500 85,700
AVPL/SJC ĐN 83,500 85,700
Nguyên liệu 9999 - HN 73,150 ▼300K 74,050 ▼200K
Nguyên liệu 999 - HN 73,050 ▼300K 73,950
AVPL/SJC Cần Thơ 83,500 85,700
Cập nhật: 04/05/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.100 74.950
TPHCM - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Hà Nội - PNJ 73.100 74.950
Hà Nội - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Đà Nẵng - PNJ 73.100 74.950
Đà Nẵng - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Miền Tây - PNJ 73.100 74.950
Miền Tây - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.100 74.950
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.100
Giá vàng nữ trang - SJC 83.500 85.900 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.000 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.100 55.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 41.920 43.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.450 30.850
Cập nhật: 04/05/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,285 ▼10K 7,490 ▼5K
Trang sức 99.9 7,275 ▼10K 7,480 ▼5K
NL 99.99 7,280 ▼10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,260 ▼10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,350 ▼10K 7,520 ▼5K
Miếng SJC Thái Bình 8,360 8,580
Miếng SJC Nghệ An 8,360 8,580
Miếng SJC Hà Nội 8,360 8,580
Cập nhật: 04/05/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,500 85,900 ▲100K
SJC 5c 83,500 85,920 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,500 85,930 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,100 74,800
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,100 74,900
Nữ Trang 99.99% 73,000 74,000
Nữ Trang 99% 71,267 73,267
Nữ Trang 68% 47,975 50,475
Nữ Trang 41.7% 28,511 31,011
Cập nhật: 04/05/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,354.34 16,519.54 17,049.50
CAD 18,090.38 18,273.11 18,859.33
CHF 27,341.37 27,617.55 28,503.54
CNY 3,436.06 3,470.77 3,582.65
DKK - 3,598.26 3,736.05
EUR 26,625.30 26,894.25 28,085.20
GBP 31,045.53 31,359.12 32,365.15
HKD 3,169.44 3,201.45 3,304.16
INR - 303.80 315.94
JPY 161.02 162.65 170.43
KRW 16.21 18.02 19.65
KWD - 82,506.00 85,804.46
MYR - 5,303.65 5,419.33
NOK - 2,286.73 2,383.82
RUB - 265.97 294.43
SAR - 6,753.59 7,023.59
SEK - 2,299.45 2,397.08
SGD 18,345.10 18,530.40 19,124.88
THB 611.06 678.96 704.95
USD 25,117.00 25,147.00 25,457.00
Cập nhật: 04/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,456 16,476 17,076
CAD 18,235 18,245 18,945
CHF 27,506 27,526 28,476
CNY - 3,435 3,575
DKK - 3,572 3,742
EUR #26,449 26,659 27,949
GBP 31,283 31,293 32,463
HKD 3,119 3,129 3,324
JPY 161.69 161.84 171.39
KRW 16.52 16.72 20.52
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,252 2,372
NZD 14,995 15,005 15,585
SEK - 2,270 2,405
SGD 18,246 18,256 19,056
THB 637.99 677.99 705.99
USD #25,100 25,100 25,457
Cập nhật: 04/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,157.00 25,457.00
EUR 26,777.00 26,885.00 28,090.00
GBP 31,177.00 31,365.00 32,350.00
HKD 3,185.00 3,198.00 3,304.00
CHF 27,495.00 27,605.00 28,476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16,468.00 16,534.00 17,043.00
SGD 18,463.00 18,537.00 19,095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18,207.00 18,280.00 18,826.00
NZD 0.00 15,007.00 15,516.00
KRW 0.00 17.91 19.60
Cập nhật: 04/05/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25170 25170 25457
AUD 16588 16638 17148
CAD 18360 18410 18865
CHF 27797 27847 28409
CNY 0 3473 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3640 0
EUR 27081 27131 27841
GBP 31618 31668 32331
HKD 0 3250 0
JPY 164.03 164.53 169.07
KHR 0 5.6733 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.0371 0
MYR 0 5520 0
NOK 0 2305 0
NZD 0 15068 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2320 0
SGD 18623 18673 19227
THB 0 651.5 0
TWD 0 780 0
XAU 8350000 8350000 8550000
XBJ 6500000 6500000 7280000
Cập nhật: 04/05/2024 19:00