Tuyến vận tải ven biển đã làm được gì?

08:00 | 18/01/2016

597 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với mục tiêu khai thác tốt điều kiện tự nhiên, giảm áp lực cho đường bộ và kết nối hài hòa các phương thức vận tải, năm 2014 Bộ GTVT đã công bố tuyến vận tải ven biển (VTVB) từ Bắc đến Nam: Quảng Ninh - Quảng Bình (7.7.2014), Quảng Bình - Kiên Giang (5.10.2014). Sau một năm triển khai, tuyến vận tải ven biển dọc đất nước để lại điều gì?
tuyen van tai ven bien da lam duoc gi
Ảnh mình họa.

Được và mất

Tính đến 30.9.2015 các cảng vụ đường thủy nội địa, Cảng vụ Hàng hải đã làm thủ tục cho 6.346 lượt phương tiện mang cấp VR-SB vào và rời cảng, bến thủy nội địa, cảng biển với 6.099.796 tấn hàng hóa được vận chuyển, các mặt hàng chủ yếu được vận chuyển trên tuyến ven biển gồm: than, xỉ than, đá, đất, sắt, phân bón, xi măng, quặng, dầu FO... Tăng hay giảm khi trước/sau công bố tuyến VTVB thì chưa ai đánh giá?

Để phục vụ cho tuyến vận tải ven biển này, tính đến 30.9.2015, Cục Đường thủy Nội địa VN đã tổ chức 20 khóa học, cấp chứng chỉ cho 727 thuyền viên điều khiển phương tiện đi trên tuyến VTVB, (năm 2010 - 2014 tổ chức 9 khóa 400 học viên, năm 2015 tổ chức 11 khóa 327 học viên).

Từ khi công bố tuyến VTVB (tháng 7.2014) đến 30.9.2015 đã có 593 phương tiện thủy được Cục Đăng kiểm VN cấp giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện mang cấp VR-SB hoạt động trên tuyến, trong đó có 17 phương tiện chở container (năm 2014 là 105 chiếc và từ đầu năm 2015 đến nay là 488 chiếc).

Các mặt hàng chuyên chở bằng tàu mang cấp VR-SB đi từ các cảng phía Bắc vào miền Trung là than các loại, thiết bị, máy móc... và ngược lại là các loại đất, đá, quặng. Tuyến VTVB phía Nam các loại hàng bách hóa, đa dạng hơn và cũng có một số tàu tham gia vận chuyển khách du lịch nhưng rất ít chuyến.

Sau một năm triển khai tuyến VTVB, đã xảy ra 05 vụ tai nạn, sự cố liên quan đến phương tiện VR-SB trong quá trình hoạt động trên tuyến; trong đó, 1 trường hợp tàu bị đắm, 2 trường hợp tàu mắc cạn, 2 trường hợp tàu gặp sự cố. Nguyên nhân do gặp thời tiết xấu, phương tiện hoạt động không đúng tuyến luồng được công bố. Các phương tiện gặp nạn đã được Trung tâm tìm kiếm cứu nạn hàng hải, các cơ quan chức năng có liên quan và ngư dân cứu nạn kịp thời, đảm bảo an toàn về người.

Những khó khăn bất cập

Theo các chuyên gia vận tải thủy, hiện nay, việc giải quyết thủ tục cho phương tiện thủy Nội địa mang cấp tàu VR-SB được thực hiện theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Thông tư số 10.2013.TT-BGTVT ngày 08.5.2013 của Bộ GTVT về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 21.2012.NĐ-CP ngày 21.3.2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.

Tuy nhiên, do tàu được miễn thông báo tàu, xác báo tàu đến cảng, không phải nộp bản khai chung. Mặc khác, công tác tìm kiếm cứu nạn đối với tàu VR-SB gặp nhiều khó khăn do thiếu các thông tin liên lạc với tàu, chủ tàu; thiếu thông tin để điều động, hướng dẫn tàu thuyền ra vào luồng, tiềm ẩn nhiều nguy cơ mất an toàn hàng hải.

Thuyền viên, bằng cấp, chứng chỉ chuyên môn, đây là điều đáng lo ngại. Thường thì các thuyền viên tàu VR-SB chưa chú trọng học tập lấy chứng chỉ điều khiển phương tiện VTVB. Các chủ tàu chưa thực sự quan tâm, bố trí thuyền viên đáp ứng đủ các yêu cầu trong mỗi ca làm việc trên tàu dẫn đến khi triển khai tuyến, vấn đề định biên an toàn tối thiểu đối với thuyền viên trên phương tiện VR-SB thực hiện theo Quyết định số 28.2004.QĐ-BGTVT ngày 07.12.2004 và Thông tư số 09.2012.TT-BGTVT ngày 23.3.2012 của Bộ GTVT. Do vậy đã có những khó khăn, lúng túng cho các Cảng vụ Hàng hải khi kiểm tra, cấp giấy phép rời cảng cho các phương tiện tàu VR-SB.

Theo ông Trịnh Thế Cường, Trưởng phòng Vận tải-Cục Hàng hải VN, theo quy định tại Điều 64 Nghị định số 21.2012.NĐ-CP ngày 21.3.2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải, tàu thuyền VN chở khách, chở dầu, chở khí hóa lỏng, chở xô hóa chất có tổng dung tích từ 1.000GT trở lên; các loại tàu thuyền khác của VN có tổng dung tích từ 2.000GT trở lên bắt buộc phải sử dụng dịch vụ hoa tiêu hàng hải khi vào, rời cảng biển hoặc khi di chuyển trong vùng nước cảng biển của VN. Tuy nhiên, hiện nay còn có khu vực do có sự giao thoa giữa luồng đường thủy nội địa và vùng nước cảng biển nên việc quy định đón trả hoa tiêu gặp nhiều khó khăn. Bao giờ cũng vậy, nơi giao thoa, ranh giới dễ xảy ra tai nạn.

Tất nhiên sử dụng dịch vụ hoa tiêu là điểm các DN tham gia tuyến VTVB không mấy “mặn mà”, do lo ngại tăng chi phí vận tải.

Dù chưa đánh giá được đầy đủ nhưng hoạt động của các tàu VR-SB trên tuyến VTVB dự báo ngày càng phát triển, số lượng tàu ngày càng gia tăng, các tàu được đóng mới có trọng tải lớn… Điều đáng quan ngại là cơ sở hạ tầng của cảng, bến như: cầu bến, kho bãi, thiết bị bốc xếp, hệ thống hạ tầng kết nối, tuyến luồng còn hạn chế, quy mô đầu tư chưa đáp ứng nhu cầu. Tình trạng một số cửa sông chưa được đầu tư nạo vét, bố trí phao tiêu, báo hiệu hướng dẫn luồng lạch ảnh hưởng đến công tác đảm bảo an toàn và năng lực vận chuyển của các phương tiện VTVB.

Những khó khăn, vướng mắc này chắc chắn khó có thể khắc phục ngày một ngày hai.

Theo Ngô Đức Hành (Tạp chí Logisticsvn)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 119,200
AVPL/SJC HCM 117,200 119,200
AVPL/SJC ĐN 117,200 119,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 11,090
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 116.000
TPHCM - SJC 117.200 119.200
Hà Nội - PNJ 113.400 116.000
Hà Nội - SJC 117.200 119.200
Đà Nẵng - PNJ 113.400 116.000
Đà Nẵng - SJC 117.200 119.200
Miền Tây - PNJ 113.400 116.000
Miền Tây - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 119.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 116.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 115.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 115.090
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 114.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 114.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 86.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 67.540
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 48.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 105.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 70.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 75.030
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 78.490
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 43.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 38.170
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 11,590
Trang sức 99.9 11,130 11,580
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 11,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 11,650
Miếng SJC Thái Bình 11,720 11,920
Miếng SJC Nghệ An 11,720 11,920
Miếng SJC Hà Nội 11,720 11,920
Cập nhật: 29/06/2025 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 29/06/2025 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 29/06/2025 07:00