Từ chuyện Samsung ngẫm chuyện đón và giữ chân “đại bàng” FDI

06:39 | 20/08/2020

209 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Việc Samsung phủ nhận chuyển một phần sản xuất smartphone từ Việt Nam sang Ấn Độ đang là một thông tin gây chú ý đối với công luận.
Từ chuyện Samsung ngẫm chuyện đón và giữ chân “đại bàng” FDI

Đại diện Samsung nói rằng: “Các nhà máy sản xuất điện thoại của Samsung đặt tại Bắc Ninh và Thái Nguyên đang hoạt động bình thường mà không có liên quan gì đến sự điều chỉnh sản lượng sản xuất của nhà máy tại Ấn Độ”. Samsung tại Việt Nam vẫn luôn giữ vững vai trò quan trọng là “cứ điểm sản xuất toàn cầu” của tập đoàn này.

Tóm lại, việc Samsung dịch chuyển sản xuất (dù chỉ một phần) từ Việt Nam sang Ấn Độ chỉ là tin đồn thất thiệt. Song, theo nhìn nhận của người viết, đây tuy là thông tin mới, cập nhật nhưng vấn đề lại không hề mới. Vì sao vậy?

Với vị thế là nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam, câu hỏi “Sẽ thế nào nếu Samsung rút vốn?” không phải đến bây giờ mới được đặt ra. Một vài năm trước, và gần nhất là hồi đầu năm nay, đã có những luồng thông tin về việc Samsung liệu có dời sản xuất sang Triều Tiên, Ấn Độ hay một nước Đông Nam Á nào khác. Câu hỏi này hết sức bình thường. Về chiến lược kinh doanh, luôn có những giả định, còn thực tế ra sao lại là câu chuyện khác.

Thông tin báo chí cho hay, với 65,7 tỷ USD năm 2018, doanh thu của Samsung tại Việt Nam mang lại 30% tổng doanh thu của Samsung trên toàn cầu. Nói cách khác, hoạt động sản xuất tại Việt Nam tạo ra lợi ích rất lớn cho Samsung, đóng góp đáng kể cho tập đoàn này.

Samsung lại đang nhận được nhiều chính sách “siêu ưu đãi”, đặc biệt là về thuế như thuế thu nhập doanh nghiệp chỉ 10%, 4 năm đầu miễn thuế và giảm 50% thuế phải nộp trong 9 năm tiếp theo v.v…

Chưa hết, so với các quốc gia khác, Việt Nam còn có lợi thế là nằm ngay sát nguồn nguyên liệu linh phụ kiện lớn là Trung Quốc (sản phẩm Samsung không chỉ sử dụng linh kiện từ các công ty Hàn Quốc và Việt Nam mà còn nhập linh kiện điện tử từ Trung Quốc).

Chính vì vậy, khó có khả năng tập đoàn này sẽ rời bỏ hoạt động sản xuất ở Việt Nam khi mà họ vẫn đang hưởng lợi.

Nhưng kinh tế là câu chuyện “win-win” (đôi bên cùng có lợi). Vấn đề là mỗi bên khai thác lợi ích của mình như thế nào, có triệt để hay không, có tối đa hoá được lợi ích không?

Ngoài đóng góp hơn 20% cho kim ngạch xuất khẩu mỗi năm và tiền thuế… thì hơn hết thảy, lợi ích lớn nhất mà những doanh nghiệp FDI “công nghệ cao” như Samsung được kỳ vọng có thể mang lại cho Việt Nam nằm ở việc giải quyết công ăn việc làm, đào tạo nhân lực chất lượng cao, nâng cao thu nhập người lao động và chuyển giao công nghệ.

Ngay cả các doanh nghiệp phụ trợ trong nước nếu chưa thể vươn lên trở thành đối tác của Samsung thì họ cũng đã nâng tầm hơn lên so với chính họ. Tư duy về sản xuất chuỗi được mở rộng, các doanh nghiệp Việt có ý thức cao hơn trong việc đầu tư cho nghiên cứu - phát triển (R&D) để trở thành nhà cung cấp toàn cầu.

Đây mới chính là điều khiến cho sự “đi hay ở” của Samsung trở nên có ý nghĩa.

Nên nói gì thì nói, thu hút và giữ chân những “đại bàng” như Samsung là vô cùng cần thiết trong nhiệm vụ phát triển kinh tế.

Việc Samsung “di dời” nhà máy từ Việt Nam sang Ấn Độ chỉ là tin thất thiệt nhưng việc các tập đoàn công nghệ lớn xây dựng nhà máy, mở rộng sản xuất tại Ấn Độ và các nước Đông Nam Á lại là thật.

Ngay như thông tin mà tờ Economic Times của Ấn Độ đăng tải rằng, Samsung đã trình kế hoạch đa dạng hóa dây chuyền sản xuất smartphone với Chính phủ Ấn Độ (kế hoạch này thuộc chương trình ưu đãi các dự án liên quan đến sản xuất - PLI trị giá 40 tỷ USD trong 5 năm tới của Chính phủ Ấn Độ) thì điều này cũng rất đáng để chúng ta suy ngẫm. Vì sao là Ấn Độ mà không phải Việt Nam?

Một “ông lớn” khác là Apple cũng đang cân nhắc việc tạm ngừng triển khai kế hoạch sản xuất iPhone ở Bắc Giang trong đó có lý do được cho là liên quan đến điều kiện sống và ký túc xá dành cho công nhân chưa đáp ứng yêu cầu của hãng này (theo Apple Insider).

Do đó, trong bối cảnh thuận lợi như hiện nay, vì chậm trễ trong chính sách, vì chưa chuẩn bị kịp hạ tầng hay vì nguyên nhân nào khác mà chúng ta để lỡ mất thời cơ “đón sóng” thì quả thực rất là đáng tiếc!

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC HCM 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
AVPL/SJC ĐN 111,000 ▼6000K 115,000 ▼5000K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 ▼550K 11,260 ▼500K
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 ▼550K 11,250 ▼500K
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
TPHCM - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Hà Nội - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Hà Nội - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Đà Nẵng - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Đà Nẵng - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Miền Tây - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Miền Tây - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - SJC 111.000 ▼6000K 115.000 ▼5000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500 ▼4500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 ▼4500K 113.500 ▼3500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 ▼4000K 112.000 ▼4000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 ▼3990K 111.890 ▼3990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 ▼3970K 111.200 ▼3970K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 ▼3960K 110.980 ▼3960K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 ▼3000K 84.150 ▼3000K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 ▼2340K 65.670 ▼2340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 ▼1670K 46.740 ▼1670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 ▼3670K 102.690 ▼3670K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 ▼2440K 68.470 ▼2440K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 ▼2600K 72.950 ▼2600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 ▼2720K 76.310 ▼2720K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 ▼1500K 42.150 ▼1500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 ▼1320K 37.110 ▼1320K
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,970 ▼350K 11,590 ▼250K
Trang sức 99.9 10,960 ▼350K 11,580 ▼250K
NL 99.99 10,970 ▼350K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,970 ▼350K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 ▼350K 11,600 ▼250K
Miếng SJC Thái Bình 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Nghệ An 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Miếng SJC Hà Nội 11,300 ▼400K 11,700 ▼300K
Cập nhật: 19/04/2025 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 19/04/2025 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 19/04/2025 12:00