Trung Quốc 'ra đòn', hàng Việt lao đao: Chưa lối thoát?

05:53 | 12/08/2016

1,868 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phụ thuộc quá nhiều vào một thị trường nên khi Trung Quốc “ra đòn” giảm nhập, siết xuất khẩu tiểu ngạch và tăng cường rào cản với một số mặt hàng nông sản Việt Nam như gạo, sắn, dăm gỗ,... khiến các mặt hàng này liên tục gặp khó trong khi xuất khẩu.

Tăng rào cản, siết nhập tiểu ngạch

Gần đây, thanh long tại các nhà vườn miền Tây giảm còn 200 đồng/kg, nguyên nhân một phần do xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc chỉ với số lượng hạn chế. Hay, giá lợn hơi tại Đồng Nai giảm 23% so với giá thời điểm tháng 4-5 cũng là do Trung Quốc hạn chế nhập khẩu.

Trong khi đó, Trung Quốc hiện vẫn là thị trường nhập khẩu nông lâm thủy sản chính của Việt Nam. Thời gian qua, nước này đã giảm khối lượng nhập khẩu, đặc biệt là với các mặt hàng như gạo, sắn và dăm gỗ... khiến xuất khẩu của Việt Nam gặp khó. Không chỉ vậy, Trung Quốc còn tăng rào cản kỹ thuật với một số mặt hàng nông thủy sản của Việt Nam.

tin nhap 20160812054623
Thịt lợn hơi giảm giá mạnh do Trung Quốc hạn chế nhập

Ông Huỳnh Thế Năng, Chủ tịch Hiệp hội lương thực Việt Nam (VFA), cho hay, Nghị định thư về yêu cầu kiểm dịch thực vật đối với việc xuất khẩu gạo và cám gạo từ Việt Nam sang Trung Quốc hứa hẹn sẽ tạo hành lang pháp lý cho gạo và cám gạo của Việt Nam sang thị trường này thuận hơn. Song, Trung Quốc đã rời việc áp dụng từ tháng 9 đến tháng 11. Ngoài ra, vẫn chưa có một công ty khử trùng, giám định nào của Việt Nam được Trung Quốc công nhận để khử trùng gạo trước khi xuất khẩu sang Trung Quốc theo Nghị định thư.

Không chỉ với mặt hàng gạo, mặt hàng sắn cũng lao đao khi xuất khẩu vào thị trường Trung Quốc. Theo ông Nghiêm Minh Tiến, Phó chủ tịch Hiệp hội sắn Việt Nam, lý do là Trung Quốc đã đóng các cửa khẩu biên giới 2 tháng nay.

“Có điều lạ là chất lượng sắn ở các nước khác tương tự như sắn của Việt Nam nhưng phía Trung Quốc lại tăng mua, còn hạn chế nhập của ta”, ông Tiến thắc mắc.

Ông Trương Đình Hòe, Tổng thư ký Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu Thuỷ sản (VASEP) cũng cho biết, với mặt hàng thủy sản, thị trường Trung Quốc yêu cầu có giấy chứng nhận chất lượng của Việt Nam cấp, vì vậy nhiều thương lái không mua được nữa.

Bà Dương Phương Thảo, Phó Cục trưởng Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) kể thêm, khi làm việc với Bộ Công Thương, phía Trung Quốc cho rằng họ sẽ tạo điều kiện tối đa cho hàng nhập khẩu của Việt Nam, đặc biệt là nông lâm thủy sản, trong đó có rau quả, chăn nuôi, gạo,... Tuy nhiên, họ cũng đưa ra thông điệp rất rõ ràng rằng trong thời gian tới sẽ siết hoạt động nhập khẩu biên mậu, tăng cường công tác chống buôn lậu. Ngoài ra, Trung Quốc thông báo sẽ tăng cường giám sát chất lượng sản phẩm.

tin nhap 20160812054623
Nhiều mặt hàng nông sản của Việt Nam như gạo, sắn... gặp khó khi Trung Quốc tăng rào cản kỹ thuật, siết nhập qua đường tiểu ngạch

Giảm lệ thuộc thị trường Trung Quốc?

Để giải quyết những khó khăn trên, bà Bùi Thị Thanh Tâm, Tổng giám đốc Tổng công ty Lương thực Miền Bắc, kiến nghị, ngành nông nghiệp cần có sự hỗ trợ của Chính phủ để ký các hợp đồng xuất khẩu đối với mặt hàng gạo. Ngoài ra, cần tháo gỡ những rào cản kỹ thuật, thuế quan tại các thị trường Mexico, Mỹ,... Đặc biệt, xem xét tới vấn đề giảm thuế VAT cho các doanh nghiệp xuất khẩu, để họ xây dựng thương hiệu.

Bên cạnh đề nghị giảm thuế, về giám sát theo Nghị định thư về gạo và cám gạo Trung Quốc, ông Huỳnh Thế Năng mong Bộ NN-PTNT giúp đỡ kinh phí để các chuyên gia Trung Quốc sang Việt Nam kiểm tra, công nhận cho các công ty Việt Nam có đủ tiềm lực xuất khẩu sang thị trường này.

Trong khi đó, VASEP cũng đề nghị Bộ NN-PTNT nhanh chóng thống kê chính xác về sản lượng cá tra thực tế để có cơ sở đánh giá.

“Kiến nghị từ nay tới cuối năm có thống kê dữ liệu quốc gia về các tra, trên cơ sở cân đối cung cầu xuất khẩu; đồng thời áp dụng quy chuẩn Việt Nam về chất lược cá tra, nhanh chóng ổn định chất lượng cá tra với thị trường EU mới giúp tăng trưởng xuất khẩu”, ông Hòe nói.

Ngoài những kiến nghị trên, các chuyên gia trong ngành cũng cho rằng Trung Quốc là thị trường lớn, thị trường tiềm năng đối với Việt Nam. Họ không quá khắt khe về chất lượng sản phẩm, đặc biệt, xuất khẩu tiểu ngạch sang khá dễ dàng. Song, nếu cứ làm theo đà như hiện tại thì rất bị động, bởi chỉ cần họ siết chặt nhập tiểu ngạch, tăng rào cản kỹ thuật thì nông lâm thủy sản Việt Nam chắc chắn sẽ gặp khó.

Chính vì vậy, bên những đề nghị về giảm thuế, cần tăng cường chất lượng sản phẩm, chú trọng tới khâu vệ sinh an toàn thực phẩm để đa dạng hóa thị trường, thoát khỏi tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào thị trường Trung Quốc.

B. Hân

Vietnam net

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 120,000 122,000
AVPL/SJC HCM 120,000 122,000
AVPL/SJC ĐN 120,000 122,000
Nguyên liệu 9999 - HN 11,170 11,450
Nguyên liệu 999 - HN 11,160 11,440
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 116.600
TPHCM - SJC 120.000 122.000
Hà Nội - PNJ 114.000 116.600
Hà Nội - SJC 120.000 122.000
Đà Nẵng - PNJ 114.000 116.600
Đà Nẵng - SJC 120.000 122.000
Miền Tây - PNJ 114.000 116.600
Miền Tây - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000
Giá vàng nữ trang - SJC 120.000 122.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 116.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 116.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 116.380
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 115.670
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 115.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 87.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 68.300
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 48.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 106.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 71.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 75.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 79.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 43.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 38.600
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 12,000 12,200
Miếng SJC Nghệ An 12,000 12,200
Miếng SJC Hà Nội 12,000 12,200
Cập nhật: 12/05/2025 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16118 16385 16969
CAD 18096 18371 18995
CHF 30572 30948 31621
CNY 0 3358 3600
EUR 28572 28839 29883
GBP 33740 34129 35080
HKD 0 3207 3411
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 15024 15625
SGD 19454 19734 20278
THB 703 766 820
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26155
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 12/05/2025 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 12/05/2025 06:00