TP Vũng Tàu tổ chức Hội nghị chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt

21:00 | 24/02/2022

394 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 24/2, TP Vũng Tàu đã tổ chức Hội nghị Chuyển đổi số - Thanh toán không dùng tiền mặt.

Thanh toán không dùng tiền mặt đối với dịch vụ công mang lại sự thuận tiện, hiệu quả, có nhiều ưu thế vượt trội hơn so với giao dịch thanh toán bằng tiền mặt, tránh được rủi ro, tiết kiệm thời gian và nhân lực. Chính vì thế mà thời gian qua, các doanh nghiệp cung ứng điện, nước, điện thoại, viễn thông và các đơn vị cung cấp dịch vụ công khác trên địa bàn thành phố Vũng Tàu đã tích cực liên kết với các ngân hàng để triển khai thanh toán không dùng tiền mặt.

Thanh toán không dùng tiền mặt là một trong những nhiệm vụ trong tâm của TP Vũng Tàu trong công tác số hóa năm 2022 bên cạnh các mục tiêu liên quan đến thủ tục hành chính, sản xuất thương mại và dịch vụ du lịch…

Phát biểu khai mạc hội nghị, ông Vũ Hồng Thuấn - Phó Chủ tịch UBND TP Vũng Tàu cho biết: "Nhằm thúc đẩy hơn nữa công cuộc chuyển đổi số của thành phố, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác của các đơn vị, doanh nghiệp trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh doanh, dịch vụ, UBND TP Vũng Tàu triển khai Hội nghị chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời thúc đẩy sự hợp tác phát triển giữa các đơn vị doanh nghiệp trong việc kinh doanh dựa trên nền tảng số mà trong đó việc phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong giao dịch là một yếu tố quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế số - xã hội số".

TP Vũng Tàu tổ chức Hội nghị chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
Quang cảnh hội nghị

Tại hội nghị, đại diện các đơn vị, doanh nghiệp đóng trên địa bàn thành phố đã trình bày nhiều tham luận liên quan đến chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt tại đơn vị mình như: Công ty cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu (BWACO); Điện lực Vũng Tàu; Lotter Mark Vũng Tàu; Marina bay với nội dung chuyển đổi số trong lĩnh vực du lịch - khách sạn; Công ty Hải Phương với nội dung chuyển đổi số trong lĩnh vực nhà hàng;…

TP Vũng Tàu tổ chức Hội nghị chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
Tham luận tại hội nghị của Công ty cấp nước Bà Rịa - Vũng Tàu (BWACO)

Được biết, trong năm 2022, TP Vũng Tàu sẽ phấn đấu đạt 100% cán bộ, công chức, người lao động trực thuộc UBND TP Vũng Tàu có tài khoản thanh toán điện tử hoặc ví điện tử, 65-70% dân số thành phố từ 15 tuổi trở lên có tài khoản ngân hàng; 80% cán bộ hưu trí có smartphone tải và cài đặt ứng dụng Bảo hiểm xã hội điện tử VSSID; 90% người cài đặt sử dụng Sổ sức khỏe điện tử và ứng dụng PC Covid; 100% các trường có tài khoản ngân hàng, 80% phụ huynh học sinh nộp tiền học phí, bảo hiểm y tế và các khoản phí khác thông qua hình thức chuyển khoản; 80% cán bộ hưu trí có tài khoản ngân hàng chấp nhận thanh toán lương hưu bằng hình thức chuyển khoản.

TP Vũng Tàu tổ chức Hội nghị chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
Ông Trần Đình Khoa - Bí thư Thành ủy TP Vũng Tàu phát biểu thể hiện sự quyết tâm của Lãnh đạo thành phố trong chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt

Thể hiện sự quyết tâm và sự chỉ đạo quyết liệt, ông Trần Đình Khoa - Bí thư Thành ủy TP Vũng Tàu chia sẻ: Thông qua tổ chức hội nghị hôm nay, TP Vũng Tàu sẽ cố gắng nỗ lực đến mức cao nhất thực hiện chính quyền số ở điều kiện cho phép, cụ thể: TP Vũng Tàu cố gắng phấn đấu đưa toàn bộ hồ sơ giao dịch của công dân lên trên mạng sau khi Bộ Công an cấp xong tài khoản mã số định danh cho công dân; từng bước số hóa toàn bộ hồ sơ trong công việc giao dịch hành chính, thực hiện qua mạng và môi trường điện tử. Về nguồn nhân lực, hiện nay TP Vũng Tàu đang cố gắng đào tạo để có được nguồn nhân lực, không chỉ những người làm công nghệ thông tin mà là toàn bộ cán bộ, viên chức của thành phố có thể sử dụng giao dịch cũng như xử lý nghiệp vụ hành chính trên môi trường làm việc. Về kinh tế số, TP Vũng Tàu đang nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân thanh toán trực tuyến để tạo điều kiện phát triển thương mại điện tử tại địa bàn thành phố, trong đó TP Vũng Tàu là thành phố thương mại, dịch vụ du lịch, vì vậy việc tổ chức các hoạt động kinh tế thông qua thương mại điện tử sẽ thuận lợi cho người dân cũng như sự minh bạch, rõ ràng hơn đối với tất cả dịch vụ mà người dân yêu cầu; thực hiện xã hội số, tạo điều kiện cho người dân tập trung vào lĩnh vực lớn nhất hiện nay đó là y tế và giáo dục.

Ông Trần Đình Khoa cho biết thêm, với sự ủng hộ của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chúng tôi phấn đấu xây dựng nền giáo dục TP Vũng Tàu để tất cả các em học sinh, phu huynh học sinh có thể tiếp cận tất cả những dữ liệu học tập, dữ liệu giáo dục, dữ liệu học sinh thông qua môi trường điện tử; y tế từng bước xây dựng bệnh án điện tử cũng như thanh toán không dùng tiền mặt, thực hiện tự vấn và khám sức khỏe tại nhà thông qua ứng dụng bác sĩ gia đình ở trên mạng.

"Thanh toán toàn bộ chi phí dịch vụ công trong năm 2022 sẽ thực hiện 100%, còn các lĩnh vực khác TP Vũng Tàu sẽ xây dựng từng bước, ví dụ chi phí học phí, chi phí y tế sẽ phấn đấu thực hiện và chậm nhất năm 2023 sẽ hoàn tất", ông Trần Đình Khoa nói.

Hồng Thắm

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 76,800 77,300
Nguyên liệu 999 - HN 76,700 77,200
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 23/08/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.100 78.350
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.100 78.350
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.100 78.350
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.100 78.350
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.100 78.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.000 77.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 76.920 77.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.120 77.120
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 70.870 71.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.100 58.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.650 53.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.320 50.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.210 47.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.260 45.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.120 32.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 27.930 29.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.420 25.820
Cập nhật: 23/08/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,595 7,790
Trang sức 99.9 7,585 7,780
NL 99.99 7,600
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,700 7,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,700 7,830
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,700 7,830
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 23/08/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,100 78,400
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,100 78,500
Nữ Trang 99.99% 76,950 77,950
Nữ Trang 99% 75,178 77,178
Nữ Trang 68% 50,661 53,161
Nữ Trang 41.7% 30,158 32,658
Cập nhật: 23/08/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,363.39 16,528.68 17,059.42
CAD 17,899.12 18,079.92 18,660.47
CHF 28,543.21 28,831.53 29,757.31
CNY 3,425.67 3,460.27 3,571.92
DKK - 3,656.74 3,796.88
EUR 27,089.18 27,362.81 28,575.32
GBP 31,800.55 32,121.77 33,153.21
HKD 3,119.83 3,151.34 3,252.53
INR - 296.48 308.34
JPY 166.35 168.03 176.06
KRW 16.12 17.91 19.54
KWD - 81,467.71 84,727.07
MYR - 5,635.43 5,758.50
NOK - 2,322.36 2,421.02
RUB - 259.50 287.27
SAR - 6,631.19 6,896.49
SEK - 2,395.84 2,497.63
SGD 18,614.38 18,802.40 19,406.15
THB 641.45 712.72 740.04
USD 24,750.00 24,780.00 25,120.00
Cập nhật: 23/08/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,750.00 24,760.00 25,100.00
EUR 27,242.00 27,351.00 28,480.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,128.00
HKD 3,134.00 3,147.00 3,253.00
CHF 28,701.00 28,816.00 29,723.00
JPY 167.14 167.81 175.65
AUD 16,492.00 16,558.00 17,069.00
SGD 18,747.00 18,822.00 19,376.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 18,004.00 18,076.00 18,624.00
NZD 15,085.00 15,593.00
KRW 17.89 19.75
Cập nhật: 23/08/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24800 24800 25150
AUD 16629 16679 17189
CAD 18185 18235 18686
CHF 29079 29129 29683
CNY 0 3462.5 0
CZK 0 1045 0
DKK 0 3687 0
EUR 27556 27606 28309
GBP 32489 32539 33209
HKD 0 3200 0
JPY 169.37 169.87 175.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 0.991 0
MYR 0 5856 0
NOK 0 2352 0
NZD 0 15166 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2406 0
SGD 18894 18944 19497
THB 0 686.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 23/08/2024 05:00