TP HCM: Giải tỏa áp lực hàng tồn kho cho doanh nghiệp

19:00 | 04/08/2013

485 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các doanh nghiệp TP HCM sẽ có cơ hội giải tỏa được lượng lớn hàng tồn kho thông qua những chương trình và chính sách của TP trong thời gian tới.

Bà Lê Ngọc Đào - Phó giám đốc Sở Công thương TP HCM cho biết, trong thời gian tới, Sở công thương TP sẽ chủ trì, phối hợp với các ngành hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết hàng tồn kho, mở rộng thị trường bằng các chương trình hỗ trợ đưa hàng hóa về khu vực nông thôn, các quận ven và huyện ngoại thành, các khu công nghiệp - khu chế xuất; hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu… nhằm giải tỏa áp lực hàng tồn kho cho doanh nghiệp.

https://cdn.petrotimes.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/082013/03/03/IMG_1444.jpg

TP HCM sẽ tăng cường các kênh phân phối hàng hóa để giải tỏa áp lực tồn kho cho doanh nghiệp

Theo Sở Công Thương TP HCM, tính đến tháng 7, chỉ số hàng tồn kho toàn ngành giảm 3,5% so với tháng trước. Có nhiều loại tồn kho, ví dụ như tồn kho chế biến thực phẩm tăng 15,6% là do hiện nay các đơn vị cũng đang mua dự trữ nguyên liệu để chuẩn bị hàng hóa cho những tháng sắp tới cũng như chuẩn bị cho Tết. Điển hình như tổng công ty Vissan đến thời điểm này tồn kho dự trữ cho thực phẩm chế biến mới chỉ 60% và tiếp tục mua dự trữ tiếp để phục vụ cho dịp Tết. Một loại tồn kho nữa là hàng hóa để luân chuyển, các doanh nghiệp sản xuất luôn có lượng tồn kho từ 10- 20% để luân chuyển hàng hóa. Vì vậy nếu có các phương án phù hợp thì vấn đề hàng tồn kho sẽ được giải tỏa.

“Điều đáng mừng là trong tổng số hàng tồn kho đến thời điểm này, hàng quá hạn và quá mùa là không lớn vì vậy doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động để giải phóng hàng hóa. Sắp tới, Sở Công thương sẽ phối hợp với hội doanh nghiệp tổ chức các phiên chợ bán hàng ở khu công nghiệp, khu chế xuất để giải giúp doanh nghiệp một số hàng tồn kho thực sự”- Bà Đào cho hay.

Cũng theo bà Đào, Sở Công Thương sẽ tiếp tục đẩy mạnh chương trình bình ổn thị trường bởi đây là một trong những kênh phân phối hàng hóa lớn có tác động rất lớn trong việc giúp doanh nghiệp giảm áp lực tồn kho. Đến thời điểm này đã có 59 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực hiện tham gia chương trình bình ổn, chỉ có 24 doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn còn 35 doanh nghiệp vẫn tham gia chương trình bình ổn giá nhưng không có nhu cầu vay vốn. Các doanh nghiệp tham gia trong chương trình cũng đã cơ bản hoàn tất các thủ tục vay vốn để chuẩn bị nguồn hàng hóa cho Tết.

Nhằm đảm bảo nguồn hàng Tết và không để xảy ra biến động giá thì hiện nay Sở đang đẩy mạnh chương trình hợp tác với các tỉnh Miền Đông và Tây Nam bộ có cung ứng nguồn hàng lớn cho thành phố. Đến khoảng tháng 10 thì ngành công thương sẽ kết nối cung cầu hàng hóa giữa thành phố với các tỉnh.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 112,000 114,000
AVPL/SJC HCM 112,000 114,000
AVPL/SJC ĐN 112,000 114,000
Nguyên liệu 9999 - HN 10,930 11,260
Nguyên liệu 999 - HN 10,920 11,250
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 109.500 113.500
TPHCM - SJC 112.000 114.000
Hà Nội - PNJ 109.500 113.500
Hà Nội - SJC 112.000 114.000
Đà Nẵng - PNJ 109.500 113.500
Đà Nẵng - SJC 112.000 114.000
Miền Tây - PNJ 109.500 113.500
Miền Tây - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 109.500
Giá vàng nữ trang - SJC 112.000 114.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 109.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 109.500 113.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 109.500 112.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.390 111.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 108.700 111.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.480 110.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 76.650 84.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.170 65.670
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.240 46.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.190 102.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 60.970 68.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.450 72.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 68.810 76.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.650 42.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.610 37.110
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,820 11,340
Trang sức 99.9 10,810 11,330
NL 99.99 10,820
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,050 11,350
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,050 11,350
Miếng SJC Thái Bình 11,200 11,400
Miếng SJC Nghệ An 11,200 11,400
Miếng SJC Hà Nội 11,200 11,400
Cập nhật: 21/04/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16018 16284 16866
CAD 18204 18480 19104
CHF 31144 31522 32174
CNY 0 3358 3600
EUR 28927 29196 30243
GBP 33694 34083 35039
HKD 0 3212 3416
JPY 175 179 186
KRW 0 0 18
NZD 0 15095 15686
SGD 19247 19526 20065
THB 691 754 810
USD (1,2) 25685 0 0
USD (5,10,20) 25723 0 0
USD (50,100) 25751 25785 26140
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,760 25,760 26,120
USD(1-2-5) 24,730 - -
USD(10-20) 24,730 - -
GBP 33,968 34,060 34,982
HKD 3,282 3,292 3,392
CHF 31,194 31,291 32,163
JPY 178.5 178.82 186.81
THB 740.07 749.21 801.6
AUD 16,287 16,346 16,793
CAD 18,454 18,514 19,017
SGD 19,426 19,486 20,104
SEK - 2,648 2,742
LAK - 0.91 1.27
DKK - 3,883 4,018
NOK - 2,432 2,519
CNY - 3,514 3,610
RUB - - -
NZD 15,047 15,187 15,633
KRW 16.91 - 18.95
EUR 29,038 29,061 30,301
TWD 718.5 - 869.45
MYR 5,495.06 - 6,198.75
SAR - 6,797.15 7,154.99
KWD - 82,344 87,585
XAU - - -
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,740 25,750 26,090
EUR 28,913 29,029 30,117
GBP 33,782 33,918 34,888
HKD 3,273 3,286 3,393
CHF 31,098 31,223 32,134
JPY 177.71 178.42 185.88
AUD 16,208 16,273 16,801
SGD 19,422 19,500 20,031
THB 757 760 794
CAD 18,383 18,457 18,972
NZD 15,207 15,715
KRW 17.45 19.24
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25765 25765 26125
AUD 16180 16280 16853
CAD 18365 18465 19022
CHF 31279 31309 32190
CNY 0 3517.1 0
CZK 0 1080 0
DKK 0 3810 0
EUR 29044 29144 30017
GBP 33926 33976 35087
HKD 0 3320 0
JPY 179.2 179.7 186.25
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.4 0
LAK 0 1.141 0
MYR 0 6000 0
NOK 0 2490 0
NZD 0 15188 0
PHP 0 422 0
SEK 0 2633 0
SGD 19385 19515 20248
THB 0 720.6 0
TWD 0 770 0
XAU 11700000 11700000 12000000
XBJ 11200000 11200000 12000000
Cập nhật: 21/04/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,770 25,820 26,120
USD20 25,770 25,820 26,120
USD1 25,770 25,820 26,120
AUD 16,219 16,369 17,463
EUR 29,191 29,341 30,553
CAD 18,317 18,417 19,760
SGD 19,461 19,611 20,111
JPY 179.16 180.66 185.56
GBP 34,025 34,175 35,054
XAU 11,698,000 0 12,002,000
CNY 0 3,401 0
THB 0 757 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 21/04/2025 00:02