TP HCM: Giải tỏa áp lực hàng tồn kho cho doanh nghiệp

19:00 | 04/08/2013

484 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các doanh nghiệp TP HCM sẽ có cơ hội giải tỏa được lượng lớn hàng tồn kho thông qua những chương trình và chính sách của TP trong thời gian tới.

Bà Lê Ngọc Đào - Phó giám đốc Sở Công thương TP HCM cho biết, trong thời gian tới, Sở công thương TP sẽ chủ trì, phối hợp với các ngành hỗ trợ doanh nghiệp giải quyết hàng tồn kho, mở rộng thị trường bằng các chương trình hỗ trợ đưa hàng hóa về khu vực nông thôn, các quận ven và huyện ngoại thành, các khu công nghiệp - khu chế xuất; hỗ trợ doanh nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu… nhằm giải tỏa áp lực hàng tồn kho cho doanh nghiệp.

https://cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/082013/03/03/IMG_1444.jpg

TP HCM sẽ tăng cường các kênh phân phối hàng hóa để giải tỏa áp lực tồn kho cho doanh nghiệp

Theo Sở Công Thương TP HCM, tính đến tháng 7, chỉ số hàng tồn kho toàn ngành giảm 3,5% so với tháng trước. Có nhiều loại tồn kho, ví dụ như tồn kho chế biến thực phẩm tăng 15,6% là do hiện nay các đơn vị cũng đang mua dự trữ nguyên liệu để chuẩn bị hàng hóa cho những tháng sắp tới cũng như chuẩn bị cho Tết. Điển hình như tổng công ty Vissan đến thời điểm này tồn kho dự trữ cho thực phẩm chế biến mới chỉ 60% và tiếp tục mua dự trữ tiếp để phục vụ cho dịp Tết. Một loại tồn kho nữa là hàng hóa để luân chuyển, các doanh nghiệp sản xuất luôn có lượng tồn kho từ 10- 20% để luân chuyển hàng hóa. Vì vậy nếu có các phương án phù hợp thì vấn đề hàng tồn kho sẽ được giải tỏa.

“Điều đáng mừng là trong tổng số hàng tồn kho đến thời điểm này, hàng quá hạn và quá mùa là không lớn vì vậy doanh nghiệp hoàn toàn có thể chủ động để giải phóng hàng hóa. Sắp tới, Sở Công thương sẽ phối hợp với hội doanh nghiệp tổ chức các phiên chợ bán hàng ở khu công nghiệp, khu chế xuất để giải giúp doanh nghiệp một số hàng tồn kho thực sự”- Bà Đào cho hay.

Cũng theo bà Đào, Sở Công Thương sẽ tiếp tục đẩy mạnh chương trình bình ổn thị trường bởi đây là một trong những kênh phân phối hàng hóa lớn có tác động rất lớn trong việc giúp doanh nghiệp giảm áp lực tồn kho. Đến thời điểm này đã có 59 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh thực hiện tham gia chương trình bình ổn, chỉ có 24 doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn còn 35 doanh nghiệp vẫn tham gia chương trình bình ổn giá nhưng không có nhu cầu vay vốn. Các doanh nghiệp tham gia trong chương trình cũng đã cơ bản hoàn tất các thủ tục vay vốn để chuẩn bị nguồn hàng hóa cho Tết.

Nhằm đảm bảo nguồn hàng Tết và không để xảy ra biến động giá thì hiện nay Sở đang đẩy mạnh chương trình hợp tác với các tỉnh Miền Đông và Tây Nam bộ có cung ứng nguồn hàng lớn cho thành phố. Đến khoảng tháng 10 thì ngành công thương sẽ kết nối cung cầu hàng hóa giữa thành phố với các tỉnh.

Thùy Trang

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 81,650 83,850 ▲200K
AVPL/SJC HCM 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
AVPL/SJC ĐN 81,650 ▼50K 83,850 ▲150K
Nguyên liệu 9999 - HN 75,000 76,100
Nguyên liệu 999 - HN 74,900 76,000
AVPL/SJC Cần Thơ 81,650 83,850 ▲200K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 74.800 76.800
TPHCM - SJC 81.800 83.800
Hà Nội - PNJ 74.800 76.800
Hà Nội - SJC 81.800 83.800
Đà Nẵng - PNJ 74.800 76.800
Đà Nẵng - SJC 81.800 83.800
Miền Tây - PNJ 74.800 76.800
Miền Tây - SJC 82.100 ▲100K 84.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 74.800 76.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 74.800
Giá vàng nữ trang - SJC 81.800 83.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 74.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 74.700 75.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 55.380 56.780
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.920 44.320
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 30.160 31.560
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,475 ▲10K 7,680 ▲10K
Trang sức 99.9 7,465 ▲10K 7,670 ▲10K
NL 99.99 7,470 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,450 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,540 ▲10K 7,710 ▲10K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Nghệ An 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Miếng SJC Hà Nội 8,200 ▲10K 8,390 ▲20K
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 ▲200K 84,000 ▲200K
SJC 5c 82,000 ▲200K 84,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 ▲200K 84,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 74,800 76,700
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 74,800 76,800
Nữ Trang 99.99% 74,700 76,000
Nữ Trang 99% 73,248 75,248
Nữ Trang 68% 49,335 51,835
Nữ Trang 41.7% 29,345 31,845
Cập nhật: 20/04/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,781.47 15,940.87 16,452.24
CAD 17,962.12 18,143.56 18,725.59
CHF 27,431.25 27,708.34 28,597.19
CNY 3,438.94 3,473.67 3,585.64
DKK - 3,552.42 3,688.45
EUR 26,307.40 26,573.13 27,749.81
GBP 30,708.07 31,018.25 32,013.29
HKD 3,165.97 3,197.95 3,300.53
INR - 302.93 315.05
JPY 160.50 162.12 169.87
KRW 15.82 17.58 19.18
KWD - 82,281.90 85,571.24
MYR - 5,255.57 5,370.18
NOK - 2,249.33 2,344.82
RUB - 257.39 284.93
SAR - 6,760.49 7,030.75
SEK - 2,259.94 2,355.88
SGD 18,152.89 18,336.25 18,924.46
THB 609.62 677.36 703.30
USD 25,133.00 25,163.00 25,473.00
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,001 16,021 16,621
CAD 18,177 18,187 18,887
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,442 3,582
DKK - 3,542 3,712
EUR #26,237 26,447 27,737
GBP 30,905 30,915 32,085
HKD 3,117 3,127 3,322
JPY 160.25 160.4 169.95
KRW 16.3 16.5 20.3
LAK - 0.7 1.4
NOK - 2,228 2,348
NZD 14,723 14,733 15,313
SEK - 2,253 2,388
SGD 18,116 18,126 18,926
THB 637.47 677.47 705.47
USD #25,150 25,150 25,473
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,170.00 25,172.00 25,472.00
EUR 26,456.00 26,562.00 27,742.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,013.00
HKD 3,176.00 3,189.00 3,292.00
CHF 27,361.00 27,471.00 28,313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15,933.00 15,997.00 16,486.00
SGD 18,272.00 18,345.00 18,880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18,092.00 18,165.00 18,691.00
NZD 14,693.00 15,186.00
KRW 17.52 19.13
Cập nhật: 20/04/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25245 25295 25470
AUD 16131 16181 16583
CAD 18297 18347 18753
CHF 27805 27855 28267
CNY 0 3479 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26851 26901 27412
GBP 31459 31509 31976
HKD 0 3140 0
JPY 162.71 163.21 167.75
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.3 0
LAK 0 1.0396 0
MYR 0 5440 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14795 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18528 18528 18889
THB 0 649.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8370000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 20/04/2024 19:00