Tổng thu NSNN thực hiện tháng 3 ước đạt 141,8 nghìn tỷ đồng

13:48 | 09/04/2024

167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Lũy kế thu ngân sách Nhà nước (NSNN) quý I/2024 ước đạt 539,5 nghìn tỷ đồng, bằng 31,7% dự toán, tăng 9,8% so cùng kỳ năm 2023 (ngân sách trung ương (NSTW) ước đạt 34,1% dự toán; ngân sách địa phương (NSĐP) ước đạt 29,3% dự toán).

Bộ Tài chính cho biết, trong tháng 03/2024, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ 03 Đề án và ban hành theo thẩm quyền 9 Thông tư. Kết quả trong quý I/2024, Bộ Tài chính đã hoàn thành 6 Đề án trình Chính phủ và ban hành theo thẩm quyền 12 Thông tư.

Lũy kế thu NSNN quý I/2024 ước đạt 539,5 nghìn tỷ đồng

Bộ Tài chính cũng cho biết, tổng thu NSNN thực hiện tháng 3 ước đạt 141,8 nghìn tỷ đồng, bằng 8,34% dự toán, bằng 71,3% bình quân hai tháng. Trong đó: Thu nội địa thực hiện tháng 3 ước đạt 114,6 nghìn tỷ đồng, bằng 7,94% dự toán, bằng 64,96% bình quân 2 tháng; Thu từ dầu thô thực hiện tháng 3 ước đạt 6 nghìn tỷ đồng, bằng 13,04% dự toán, tăng 22,06% so với bình quân 2 tháng; Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu thực hiện tháng 3 ước đạt 21,2 nghìn tỷ đồng, bằng 10,39% dự toán, tăng 21,34% so với bình quân 2 tháng, trên cơ sở tổng thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 31,4 nghìn tỷ đồng, bằng 8,38% dự toán, tăng 11,62% so bình quân 2 tháng. Hoàn thuế giá trị gia tăng tháng 3 ước đạt 10,2 nghìn tỷ đồng, bằng 5,97% dự toán, bằng 95,7% so bình quân 2 tháng.

Tổng thu NSNN thực hiện tháng 3 ước đạt 141,8 nghìn tỷ đồng
Lũy kế thu NSNN quý I/2024 ước đạt 539,5 nghìn tỷ đồng (Ảnh minh họa)

Như vậy, lũy kế thu NSNN quý I/2024 ước đạt 539,5 nghìn tỷ đồng, bằng 31,7% dự toán, tăng 9,8% so cùng kỳ năm 2023 (NSTW ước đạt 34,1% dự toán; NSĐP ước đạt 29,3% dự toán). Trong đó:

Thu nội địa: ước đạt 467,5 nghìn tỷ đồng, bằng 32,4% dự toán, tăng 13,5% so cùng kỳ năm 2023. Không kể thu tiền sử dụng đất, thu xổ số kiến thiết, thu hồi vốn, thu cổ tức, lợi nhuận, lợi nhuận sau thuế và chênh lệch thu, chi của Ngân hàng Nhà nước, số thu thuế, phí nội địa ước đạt 33,5% dự toán, tăng 9,7% so với cùng kỳ.

Thu dầu thô: đạt 15,8 nghìn tỷ đồng, bằng 34,4% dự toán, tăng 2,1% so cùng kỳ năm 2023. Giá dầu thanh toán bình quân quý I đạt khoảng 85 USD/thùng, tăng 15 USD/thùng so giá dự toán; sản lượng dầu thô thanh toán ước đạt khoảng 2,1 triệu tấn, bằng 24,9% kế hoạch.

Thu cân đối từ hoạt động xuất nhập khẩu: đạt 56,2 nghìn tỷ đồng, bằng 27,5% dự toán, giảm 12,5% so cùng kỳ năm 2023, trên cơ sở: tổng số thu thuế ước đạt 87,7 nghìn tỷ đồng, bằng 23,4% dự toán, giảm 4,2% so cùng kỳ; hoàn thuế giá trị gia tăng theo chế độ khoảng 31,6 nghìn tỷ đồng, bằng 18,5% dự toán.

Về chi NSNN, theo số liệu báo cáo cho biết, tổng chi cân đối NSNN tháng 3 ước đạt 140,3 nghìn tỷ đồng; luỹ kế chi quý I/2024 đạt 393,5 nghìn tỷ đồng, bằng 18,6% dự toán, tăng 8,3% so cùng kỳ năm 2023. Trong đó: chi đầu tư phát triển ước đạt khoảng 89,9 nghìn tỷ đồng, bằng 13,3% dự toán Quốc hội quyết định, tỷ lệ giải ngân ước 13,67% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao, tăng cả về lượng (khoảng 16,7 nghìn tỷ đồng) và tỷ lệ giải ngân so cùng kỳ (cùng kỳ năm 2023 đạt 10,35% kế hoạch Thủ tướng Chính phủ giao); chi trả nợ lãi ước đạt 29,1% dự toán, tăng 16,6%; chi thường xuyên ước đạt 21,5% dự toán, tăng 3,4% so cùng kỳ năm 2023,...

Cân đối ngân sách trung ương và ngân sách các cấp địa phương được đảm bảo. Tính đến ngày 27/3/2024, đã thực hiện phát hành gần 80,2 nghìn tỷ đồng trái phiếu Chính phủ, kỳ hạn bình quân 11,53 năm, lãi suất bình quân 2,24%/năm.

Thực hiện trên 200.500 cuộc thanh tra, kiểm tra

Cũng theo thông tin từ Bộ Công Thương, trong quý I/2024, Thanh tra Bộ Tài chính và các đơn vị có chức năng thanh tra chuyên ngành thuộc Bộ đã triển khai thực hiện tổng số 200.557 cuộc thanh tra, kiểm tra (bao gồm: 14.963 cuộc thanh tra, kiểm tra tại đơn vị; tiến hành kiểm tra 185.594 hồ sơ tại trụ sở cơ quan); kiến nghị xử lý tài chính 19.256.653 triệu đồng; số tiền đã thu nộp NSNN trong kỳ 2.857.474 triệu đồng.

Thanh tra Bộ đã lưu hành 07 Kết luận thanh tra (từ năm 2023 chuyển sang), kết quả kiến nghị xử lý tài chính 1.985.882 triệu đồng, trong đó: kiến nghị nộp NSNN 457.876 triệu đồng; xử phạt vi phạm hành chính 444 triệu đồng; kiến nghị xử lý tài chính khác 1.527.502 triệu đồng. Các đơn vị đã nộp NSNN trong kỳ 20.856 triệu đồng.

Kết quả trong Quý I năm 2024 toàn hệ thống thuế đã thực hiện 14.628 cuộc thanh tra, kiểm tra (bao gồm 35 cuộc kiểm tra nội bộ); kiểm tra 185.352 hồ sơ khai thuế tại cơ quan thuế. Kiến nghị xử lý tài chính 13.726.746 triệu đồng (bao gồm: Kiền nghị nộp NSNN 3.090.464 triệu đồng; xử phạt vi phạm hành chính 937.881 triệu đồng; Xử lý tài chính khác 9.698.401 triệu đồng). Số tiền đã nộp NSNN (bao gồm cả tiền xử phạt vi phạm hành chính) là 2.640.558 triệu đồng.

Ngoài ra, quý I năm 2024, hệ thống hải quan đã ban hành 04 kết luận thanh tra chuyên ngành năm trước chuyển sang; thực hiện 441 cuộc kiểm tra sau thông quan; chủ trì, công tác chống buôn lậu đã phối hợp phát hiện, bắt giữ và xử lý 2.475 vụ vi phạm pháp luật Hải quan (tiến hành khởi tố 03 vụ và chuyển cơ quan khác kiến nghị khởi tố 18 vụ vi phạm). Tổng số tiền kiến nghị xử lý tài chính 3.542.921 triệu đồng (Trong đó: Nộp NSNN 3.514.789 triệu đồng và xử phạt vi phạm hành chính 28.132 triệu đồng); đã thu vào NSNN (bao gồm cả tiền xử phạt vi phạm hành chính) là 195.321 triệu đồng.

PV

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,450 ▲200K 75,450 ▲200K
Nguyên liệu 999 - HN 74,350 ▲200K 75,350 ▲200K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 73.800 75.600
TPHCM - SJC 83.000 85.200
Hà Nội - PNJ 73.800 75.600
Hà Nội - SJC 83.000 85.200
Đà Nẵng - PNJ 73.800 75.600
Đà Nẵng - SJC 83.000 85.200
Miền Tây - PNJ 73.800 75.600
Miền Tây - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 73.800 75.600
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 73.800
Giá vàng nữ trang - SJC 83.000 85.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 73.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 73.700 74.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 54.630 56.030
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 42.330 43.730
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 29.740 31.140
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 30/04/2024 21:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,131 16,151 16,751
CAD 18,116 18,126 18,826
CHF 27,169 27,189 28,139
CNY - 3,429 3,569
DKK - 3,547 3,717
EUR #26,269 26,479 27,769
GBP 31,166 31,176 32,346
HKD 3,110 3,120 3,315
JPY 156.76 156.91 166.46
KRW 16.11 16.31 20.11
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,209 2,329
NZD 14,716 14,726 15,306
SEK - 2,233 2,368
SGD 18,031 18,041 18,841
THB 629.38 669.38 697.38
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 30/04/2024 21:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 30/04/2024 21:45