Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần

18:50 | 14/08/2023

1,692 lượt xem
|
(PetroTimes) - Tổng công ty Xây dựng số 1 (mã: CC1) - thành viên trong Liên danh Vietur là một trong những doanh nghiệp "lọt vòng trong" dự án Sân bay Long Thành. Dù CC1 có lịch sử hoạt động lâu đời song quy mô khá khiêm tốn với vốn điều lệ hơn 3.289 tỷ đồng, sức khỏe tài chính, tình hình kinh doanh ngày càng u ám.

Ngày 1/8 vừa qua, Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam (ACV) - chủ đầu tư dự án Sân bay Long Thành công bố, liên danh Vietur đã vượt qua 2 đối thủ khác và trở thành liên danh duy nhất đáp ứng đủ yêu cầu kỹ thuật tại gói thầu 5.10 dự án Sân bay Long Thành (gói thầu lớn nhất, trị giá hơn 35.200 tỷ đồng) và sẽ tiếp tục dự thầu đánh giá năng lực tài chính.

VNDirect cho rằng, Vietur có cơ hội lớn giành được gói thầu này, tạo tiền đề giúp dự án Sân bay Long Thành đáp ứng được tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ đề ra (khởi công trong tháng 8/2023).

Liên danh Vietur gồm 10 thành viên, do Tập đoàn Công nghiệp và Thương mại-Xây dựng ICISTAS của Thổ Nhĩ Kỳ đứng đầu. Trong liên danh này có sự xuất hiện của 3 doanh nghiệp trong hệ sinh thái của ông Nguyễn Bá Dương - cựu Chủ tịch HĐQT Coteccons - là: Newtecons, Ricons và SOL E&C.

Bên cạnh đó, còn có Tổng công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam - Vinaconex (VCG); Tổng Công ty Xây dựng Hà Nội (HAN); Tổng Công ty Xây dựng Số 1 - CTCP (CC1); CTCP Xây dựng Phục Hưng Holdings (PHC)…

Một số điều kiện về năng lực tài chính liên danh phải có, bao gồm: nguồn vốn đối ứng của nhà thầu tham gia là 3.224 tỷ đồng; nhà thầu có giá trị tài sản ròng trong năm tài chính gần nhất so với thời điểm đóng thầu phải dương; doanh thu bình quân 5 năm tài chính gần nhất (không bao gồm thuế VAT) có giá trị tối thiểu 19.800 tỷ đồng.

Các tiêu chí này đều không phải trở ngại quá lớn đối với liên danh Vietur. Song không phải doanh nghiệp nào trong nhóm cũng có sức khỏe tài chính tốt.

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần

Đáng chú ý, sau khi thông tin này được công bố, Liên danh Hoa Lư, một đối thủ đã bị loại hồ sơ gói thầu đã gửi đơn khiếu nại.

Xét đơn kiến nghị của Liên danh Hoa Lư, Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà giao Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam (ACV), Ủy ban Quản lý Vốn Nhà nước tại doanh nghiệp, Bộ Giao thông Vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, giải quyết đơn kiến nghị nêu trên theo theo quy định pháp luật.

Cũng từ đây, năng lực của các thành viên trong Liên danh Vietur tham gia đấu thầu nhận được nhiều sự chú ý của giới đầu tư. Trong đó, Tổng Công ty Xây dựng Số 1 (mã: CC1) là doanh nghiệp chuyên xây lắp các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, cơ sở hạ tầng và các công trình năng lượng lâu đời tại Việt Nam được chú ý hơn cả bởi sức khỏe tài chính, tình hình kinh doanh ngày càng u ám.

Quy mô tài sản giảm mạnh, cơ cấu vốn mất cân đối

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023, tính đến 30/6/2023, tổng tài sản của CC1 đạt 14.415 tỷ đồng, giảm tới 7% so với đầu năm, tương đương giảm hơn 1.160 tỷ đồng chỉ trong 6 tháng. Trong đó, tài sản ngắn hạn chiếm 64% với mức 9.190 tỷ đồng, giảm 12% và tài sản dài hạn chiếm 36% đạt hơn 5.225 tỷ đồng, giảm 3%.

Trong đó, tiền và các khoản tương đương tiền tại CC1 giảm nhanh từ hơn 1.639 tỷ đồng hồi đầu năm về còn 897 tỷ đồng, giảm 55% trong 6 tháng. Đặc biệt, tiền gửi ngân hàng chỉ còn 320 tỷ đồng trong khi hồi đầu năm ở mức hơn 1.200 tỷ đồng.

Điều đáng nói, các khoản phải thu tại CC1 chiếm tới 56% tài sản của doanh nghiệp, ghi nhận hơn 8.000 tỷ đồng.

Đặc biệt, trong khi quy mô tài sản suy giảm hơn 1.160 tỷ đồng, nguồn vốn tại CC1 cũng mất cân đối khi chủ yếu hình thành từ nợ phải trả chiếm tới 72% với hơn 10.362 tỷ đồng trong khi đó vốn chủ sở hữu chỉ chiếm 28% ở mức gần 4.053 tỷ đồng, giảm nhẹ 3% so với đầu năm.

Như vậy, kết thúc 6 tháng đầu năm 2023, hệ số nợ phải trả/vốn chủ sở hữu của Hòa Bình Group là 2,55 lần.

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần
Nợ vay tại CC1/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Bên cạnh đó, tại ngày 30/6/2023, tổng số nhân viên của CC1 chỉ là 867 người, giảm tới 900 người chỉ trong 6 tháng, tương đương giảm 51% so với đầu năm. Trước đó, quy mô nhân sự tại CC1 đều trên nghìn người. Cụ thể, cuối năm 2021 là 1.635 người, năm 2020 là 1.994 người, năm 2019 là 1995 người, năm 2018 là 1.821 người, năm 2017 là 1.783 người, năm 2016 là 2.144 người...

Gánh nặng nợ nần, mỗi ngày CC1 chi khoảng 1 tỷ đồng trả tiền lãi vay

Tính đến 30/6/2023, CC1 chỉ có hơn 300 tỷ đồng tiền gửi ngân hàng, trong khi đó tổng nợ vay tại CC1 ghi nhận gần 6.629 tỷ đồng, chiếm tới 46% nguồn vốn của doanh nghiệp. Trong đó có 2.048 tỷ đồng là vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn, còn lại hơn 4.580 tỷ đồng là nợ vay dài hạn.

Theo thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023, các khoản vay ngắn hạn ngân hàng chịu lãi từ 6,3% đến 13,4%/năm. Các khoản vay dài hạn ngân hàng chịu lãi suất từ 8,6% đến 10,9%/năm với thời hạn vay từ 4 đến 7 năm. Trong đó, chủ yếu là 3 lô trái phiếu trị giá 2.650 tỷ đồng lãi suất 10%/năm; khoản nợ thuê tài chính dài hạn hơn 1.277 tỷ đồng với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Tài sản đảm bảo cho 3 lô trái phiếu gồm quyền sở hữu, quản lý vận hành, khai thác cao ốc Sailing Tower và một số tài sản khác. Đơn vị tổ chức và quản lý tài sản đảm bảo tại Ngan hàng TMCP Nam Á - CN Hàm Nghi. Theo chứng thư thẩm định giá ngày 12/6/2021, giá trị quyền sở hữu, quản lý vận hành, khai thác cao ốc Sailing Tower là 3.650 tỷ đồng.

Cao ốc Sailing Tower gồm ba tầng hầm và 22 tầng nổi với diện tích sàn xây dựng (không kể tầng hầm) trên 34.181 m2. Trong đó, các tầng 1-15 làm văn phòng cho thuê, tầng 16-21 gồm các căn hộ cao cấp.

Còn khoản vay dài hạn hơn 1.277 tỷ đồng tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam được thế chấp bằng máy móc thiết bị của CTCP Xây dựng số một Việt Hưng; quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đấy Cao ốc Central Garden của CTCP Chương Dương và quyền thu phí hoàn vốn của dự án BOT Đồng Nai.

Ngoài ra, CC1 còn vay dài hạn tại Ngân hàng TPBank hơn 658 tỷ đồng; vay ngắn hạn tại BIDV hơn 661 tỷ đồng; vay ngắn hạn tại Namabank 350 tỷ đồng…

Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần
Tổng công ty Xây dựng số 1: Cơ cấu vốn mất cân đối, gánh nặng nợ nần
Thuyết minh tình hình nợ vay tại CC1 (nguồn: BCTC hợp nhất quý II/2023)/https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Nợ vay lớn khiến CC1 phải chi ra hàng trăm tỷ đồng để trả lãi gây áp lực lên tài chính. Riêng quý II/2023, chi phí lãi vay tại CC1 lên tới hơn 125 tỷ đồng, tăng 21% so với cùng kỳ, tương đương trung bình mỗi ngày doanh nghiệp này phải trả gần 1,4 tỷ đồng/ngày tiền lãi. Tính chung 6 tháng đầu năm 2023, chi phí lãi vay hơn 189 tỷ đồng, trung bình CC1 trả khoảng 1 tỷ đồng lãi vay mỗi ngày.

Chi phí lãi vay chính là lý do lớn khiến CC1 báo lỗ sau thuế hơn 2,5 tỷ đồng trong khi cùng kỳ 2022 lãi tới 13,2 tỷ đồng. Lũy kế 6 tháng đầu năm 2023, lãi sau thuế tại CC1 còn vỏn vẹn hơn 5,7 tỷ đồng, giảm sâu 81% so với cùng kỳ.

Đáng nói, bất chấp tình hình tài chính u ám, kết quả kinh doanh thua lỗ, cổ phiếu CC1 vẫn tăng gần gấp đôi trong 3 tháng qua.

CC1 cắt giảm mạnh quy mô nhân sự

Theo báo cáo tài chính hợp nhất quý II/2023, tại ngày 30/6/2023, tổng số nhân viên của CC1 chỉ là 867 người, giảm 900 người, tương đương 51% so với cuối năm 2022.

Trước đó, quy mô nhân sự tại CC1 lớn hơn rất nhiều: Cuối năm 2021 là 1.635 người, năm 2020 là 1.994 người, năm 2019 là 1995 người, năm 2018 là 1.821 người, năm 2017 là 1.783 người, năm 2016 là 2.144 người.

https://kinhtexaydung.petrotimes.vn/

Huy Tùng - Lê Thanh

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 14:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16624 16893 17470
CAD 18202 18478 19094
CHF 32099 32481 33125
CNY 0 3470 3830
EUR 29925 30198 31223
GBP 33977 34367 35298
HKD 0 3260 3462
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14694 15275
SGD 19746 20027 20548
THB 734 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 14:00