Tôn lạnh Việt Nam xuất khẩu vào Indonexi "thoát" trừng phạt phá giá

11:00 | 07/07/2021

344 lượt xem
|
(PetroTimes) - Mặt hàng tôn lạnh có xuất xứ từ Việt Nam khi xuất khẩu vào Indonexia sẽ không phải chịu thuế chống bán phá giá mà theo cáo buộc có thể lên đến 49,2%.

Thông tin từ Cục Phòng vệ thương mại (PVTM) – Bộ Công Thương, đơn vị vừa nhận được thông báo chính thức của Đại sứ quán Indonexia về việc Chính phủ Indonexia đã quyết định dừng không áp dụng biện pháp chống bán phá giá (CBPG) đối với một số sản phẩm thép mạ hợp kim nhôm kẽm (tên gọi thông thường là tôn lạnh) có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ Việt Nam. Với quyết định này, mặt hàng tôn lạnh có xuất xứ từ Việt Nam khi xuất khẩu vào Indonexia sẽ không phải chịu thuế chống bán phá giá mà theo cáo buộc có thể lên đến 49,2%.

bo-tai-chinh-de-xuat-chua-tang-thue-nhap-khau-doi-voi-thep-cuon-can-nong
Thép mạ hợp kim nhôm kẽm - tôn lạnh Việt nam có giá trị xuất khẩu vào Indonexia khoảng 290 triệu USD/năm.

Vụ việc được Ủy ban Chống bán phá giá Indonexia (KADI) khởi xướng điều tra từ ngày 26 tháng 8 năm 2019 và hoàn thành điều tra vào tháng 2 năm 2021. Theo số liệu do cơ quan điều tra Indonexia thu thập, trong giai đoạn điều tra, tổng lượng nhập khẩu mặt hàng tôn lạnh của Indonexia từ Việt Nam vào khoảng 365 ngàn tấn, tương đương với kim ngạch khoảng 290 triệu USD/năm.

Đây là kết quả tích cực đối với các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam sau gần 2 năm hợp tác và cung cấp đầy đủ thông tin theo yêu cầu của cơ quan điều tra Indonexia.

Trong quá trình Indonexia tiến hành điều tra, Bộ Công Thương đã theo dõi sát diễn biến vụ việc và hỗ trợ kịp thời các doanh nghiệp sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam để bảo vệ lợi ích chính đáng của các doanh nghiệp.

Bộ Công Thương và Cục Phòng vệ thương mại đã ba lần gửi thư tới Bộ Thương mại, Ủy ban Chống bán phá giá và một số cơ quan liên quan của Indonexia đề nghị Indonexia xem xét lại một số nội dung trong phương pháp tính toán, xác định biên độ phá giá chưa phù hợp với quy định của Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và thông lệ quốc tế. Bộ Công Thương cũng đã chỉ đạo Thương vụ Việt Nam tại Indonexia tham dự các phiên điều trần công khai để bày tỏ ý kiến và hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam.

Kết quả có được cho thấy nếu như có sự tham gia của các doanh nghiệp và sự đồng hành, hỗ trợ của các cơ quan chức năng, công tác xử lý các vụ việc điều tra phòng vệ thương mại sẽ đem lại hiệu quả tích cực.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng các mặt hàng thép vẫn là nhóm mặt hàng có tính chất nhạy cảm, dễ bị các nước tiến hành điều tra phòng vệ thương mại. Vì vậy, trong thời gian tới, Cục PVTM sẽ tiếp tục phối hợp với Hiệp hội Thép Việt Nam và các doanh nghiệp liên quan theo dõi những diễn biến mới phát sinh tại các thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường Indonexia nói riêng để có biện pháp xử lý kịp thời.

Tùng Dương

Công ty Vĩnh Hoàn và Nam Việt không chịu thuế chống phá giá cá da trơn của Mỹ Công ty Vĩnh Hoàn và Nam Việt không chịu thuế chống phá giá cá da trơn của Mỹ
Bộ Công Thương tiếp tục rà soát chống bán phá giá thép mạ Trung Quốc, Hàn Quốc Bộ Công Thương tiếp tục rà soát chống bán phá giá thép mạ Trung Quốc, Hàn Quốc
Bộ Công Thương triển khai hiệu quả các giải pháp về xuất nhập khẩu Bộ Công Thương triển khai hiệu quả các giải pháp về xuất nhập khẩu
Việt Nam ngày càng phòng vệ thương mại hiệu quả Việt Nam ngày càng phòng vệ thương mại hiệu quả

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Hà Nội - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đà Nẵng - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Miền Tây - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Tây Nguyên - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Đông Nam Bộ - PNJ 148,700 ▲2600K 151,700 ▲2600K
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Nghệ An 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 15,090 ▲250K 15,290 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,950 ▲250K 15,250 ▲250K
NL 99.99 14,230 ▲170K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,230 ▲170K
Trang sức 99.9 14,540 ▲250K 15,140 ▲250K
Trang sức 99.99 14,550 ▲250K 15,150 ▲250K
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,509 ▲25K 15,292 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,509 ▲25K 15,293 ▲250K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,485 ▲1339K 151 ▼1334K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,485 ▲1339K 1,511 ▲25K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 147 ▼1298K 150 ▼1325K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 144,015 ▲129861K 148,515 ▲133911K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,161 ▲1875K 112,661 ▲1875K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 9,466 ▲170K 10,216 ▲170K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,159 ▲1525K 91,659 ▲1525K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 80,109 ▲1458K 87,609 ▲1458K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,206 ▲1042K 62,706 ▲1042K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,509 ▲25K 1,529 ▲25K
Cập nhật: 25/11/2025 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16515 16784 17360
CAD 18161 18437 19050
CHF 31961 32342 32990
CNY 0 3470 3830
EUR 29766 30038 31064
GBP 33778 34167 35090
HKD 0 3261 3463
JPY 161 165 171
KRW 0 16 18
NZD 0 14486 15073
SGD 19674 19956 20474
THB 730 793 846
USD (1,2) 26112 0 0
USD (5,10,20) 26154 0 0
USD (50,100) 26182 26202 26403
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,002 30,026 31,165
JPY 165.38 165.68 172.62
GBP 34,197 34,290 35,098
AUD 16,814 16,875 17,313
CAD 18,398 18,457 18,982
CHF 32,333 32,434 33,108
SGD 19,853 19,915 20,536
CNY - 3,666 3,764
HKD 3,340 3,350 3,432
KRW 16.59 17.3 18.57
THB 779.85 789.48 839.79
NZD 14,536 14,671 15,015
SEK - 2,722 2,802
DKK - 4,013 4,129
NOK - 2,542 2,616
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,982.86 - 6,715.51
TWD 760 - 915.02
SAR - 6,934.15 7,258.5
KWD - 83,749 88,559
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,808 29,928 31,060
GBP 33,948 34,084 35,051
HKD 3,321 3,334 3,441
CHF 32,047 32,176 33,065
JPY 164.34 165 171.90
AUD 16,715 16,782 17,318
SGD 19,863 19,943 20,483
THB 793 796 831
CAD 18,352 18,426 18,959
NZD 14,564 15,072
KRW 17.19 18.77
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26175 26175 26403
AUD 16701 16801 17726
CAD 18344 18444 19457
CHF 32213 32243 33829
CNY 0 3682.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 29957 29987 31712
GBP 34087 34137 35890
HKD 0 3390 0
JPY 164.85 165.35 175.89
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14601 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19839 19969 20691
THB 0 759.5 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15090000 15090000 15290000
SBJ 13000000 13000000 15290000
Cập nhật: 25/11/2025 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,185 26,235 26,403
USD20 26,185 26,235 26,403
USD1 23,889 26,235 26,403
AUD 16,739 16,839 17,961
EUR 30,077 30,077 31,215
CAD 18,277 18,377 19,703
SGD 19,908 20,058 20,632
JPY 165.26 166.76 171.47
GBP 34,154 34,304 35,104
XAU 14,838,000 0 15,042,000
CNY 0 3,560 0
THB 0 796 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 25/11/2025 11:00