Tốc độ giải ngân gói hỗ trợ 30.000 tỉ đồng nhanh hay chậm?

07:00 | 02/08/2013

423 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Đang có rất nhiều băn khoăn về tính hiệu quả của gói hỗ trợ 30.000 tỉ theo tinh thần Nghị quyết 02 của Chính phủ được dư luận xã hội đặt ra.

Sau rất nhiều giải pháp nhằm phá băng thị trường bất động sản, tăng tính thanh khoản trên thị trường, qua đó giải quyết nút thắt nợ xấu bất động sản không mang lại kết quả như mong muốn, gói hỗ trợ 30.000 tỉ được chờ đợi sẽ tạo ra đột phá. Tại thời điểm gói hỗ trợ được công bố, Thứ trưởng Bộ Xây dựng Nguyễn Trần Nam cũng cho rằng, gói hỗ trợ tuy không thể cứu được thị trường bất động sản nhưng với việc hướng tới phân khúc nhà ở xã hội, gói hỗ trợ sẽ giúp làm ấm một phần thị trường, kích thích thanh khoản.

Chia sẻ trên cũng là quan điểm của giới chuyên gia cũng như cộng đồng doanh nghiệp đưa ra và dù đâu đó vẫn còn những băn khoăn, hoài nghi đối với việc triển khai gói hỗ trợ thì đa số các ý kiến đều tin rằng, thị trường bất động sản sẽ có chuyển biến. Thực tế, những tháng gần đây, sau khi gói hỗ trợ chính thức được triển khai, theo ghi nhận trên thị trường, các dòng sản phẩm nhà ở có diện tích dưới 70 m2, giá không quá 15 triệu/m2 đã “nóng” hẳn lên (Đây là điều kiện để được vay mua nhà theo gói hỗ trợ 30.000 tỉ đồng).

Tuy nhiên, sau hơn 2 tháng, những kỳ vọng ban đầu mà cơ quan quản lý, thị trường bất động sản, doanh nghiệp và cả người mua nhà đặt ra vẫn chưa mang lại kết quả rõ nét. Thậm chí những ngày gần đây, đã có không ít ý kiến công khai bày tỏ ý kiến hoài nghi hiệu quả thực của gói hỗ trợ và cho rằng, hiệu quả của gói hỗ trợ đến thời điểm này gần như bằng không!

Thực tế có phải vậy? Theo tìm hiểu của PetroTimes thì hiện lượng hồ sơ xin vay vốn hợp lệ gửi về các ngân hàng là rất ít, ví như ViettinBank mới nhận được 160 hồ sơ, BIDV nhận được 100 hồ sơ,..

Xung quanh vấn đề này, Thứ trưởng Nguyễn Trần Nam đưa quan điểm, gói hỗ trợ triển khai không hề chậm bởi hầu hết các dự án nhà ở được triển khai trong khoảng 2 – 3 năm, trong khi thời gian Nghị quyết 02 có hiệu lực đến nay chưa đủ dài để các dự án đáp ứng được điều kiện đã được đặt ra.  Ngoài ra, các dự án nhà ở XH có hợp đồng trước 7/1/2013 (thời điểm trước khi Nghị quyết 02 ra đời) thì không phải đối tượng của gói vay ưu đãi này.

Và để giải quyết những vướng mắc trong quá trình triển khai gói hỗ trợ 30.000 tỉ đồng, Thứ trưởng Nguyễn Trần Nam cho rằng: Chủ đầu tư và các Bộ, ngành liên quan cần phải đẩy nhanh quá trình xin phép chuyển đổi từ nhà ở thương mại sang nhà ở xã hội, như vậy mới có khả năng vay được từ gói ưu đãi. Bên cạnh đó, chủ đầu tư cần thúc đẩy quá trình xin phép, khởi công hoàn thiện phần móng. Vì theo quy định của pháp luật, các dự án đến giai đoạn này mới có thể nộp hồ sơ vay tiền của ngân hàng, đặc biệt là với lãi suất ưu đãi.

Cũng theo Thứ trưởng Bộ Xây dựng, đã có khoảng 10 dự án được khởi công từ tháng 6 đến nay, và trong thời gian tới sẽ có rất nhiều dự án khác được triển khai. Dự kiến đến quý 4/2013, khi các dự án đã hoàn thành phần móng, nguồn vốn giải ngân từ gói 30.000 tỉ sẽ tăng lên đáng kể.

Thanh Ngọc

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,600 84,800
AVPL/SJC HCM 82,600 84,800
AVPL/SJC ĐN 82,600 84,800
Nguyên liệu 9999 - HN 74,250 75,250
Nguyên liệu 999 - HN 74,150 75,150
AVPL/SJC Cần Thơ 82,600 84,800
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,385 7,590
Trang sức 99.9 7,375 7,580
NL 99.99 7,380
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,360
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,450 7,620
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,450 7,620
Miếng SJC Thái Bình 8,320 8,520
Miếng SJC Nghệ An 8,320 8,520
Miếng SJC Hà Nội 8,320 8,520
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 83,000 85,200
SJC 5c 83,000 85,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 83,000 85,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 73,800 75,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 73,800 75,600
Nữ Trang 99.99% 73,700 74,700
Nữ Trang 99% 71,960 73,960
Nữ Trang 68% 48,451 50,951
Nữ Trang 41.7% 28,803 31,303
Cập nhật: 28/04/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,121.66 16,284.50 16,820.26
CAD 18,077.48 18,260.08 18,860.83
CHF 27,068.64 27,342.06 28,241.61
CNY 3,423.46 3,458.04 3,572.35
DKK - 3,577.18 3,717.11
EUR 26,475.36 26,742.79 27,949.19
GBP 30,873.52 31,185.37 32,211.36
HKD 3,153.19 3,185.04 3,289.82
INR - 303.14 315.51
JPY 156.74 158.32 166.02
KRW 15.92 17.69 19.31
KWD - 82,091.26 85,440.87
MYR - 5,259.06 5,378.02
NOK - 2,255.10 2,352.71
RUB - 262.74 291.09
SAR - 6,734.96 7,009.77
SEK - 2,276.86 2,375.42
SGD 18,143.91 18,327.18 18,930.14
THB 605.58 672.87 699.19
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,236 16,256 16,856
CAD 18,226 18,236 18,936
CHF 27,195 27,215 28,165
CNY - 3,427 3,567
DKK - 3,544 3,714
EUR #26,239 26,449 27,739
GBP 31,092 31,102 32,272
HKD 3,107 3,117 3,312
JPY 155.83 155.98 165.53
KRW 16.19 16.39 20.19
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,215 2,335
NZD 14,779 14,789 15,369
SEK - 2,245 2,380
SGD 18,035 18,045 18,845
THB 632.42 672.42 700.42
USD #25,060 25,060 25,458
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,150.00 25,158.00 25,458.00
EUR 26,649.00 26,756.00 27,949.00
GBP 31,017.00 31,204.00 32,174.00
HKD 3,173.00 3,186.00 3,290.00
CHF 27,229.00 27,338.00 28,186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16,234.00 16,299.00 16,798.00
SGD 18,295.00 18,368.00 18,912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18,214.00 18,287.00 18,828.00
NZD 14,866.00 15,367.00
KRW 17.65 19.29
Cập nhật: 28/04/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25135 25135 25455
AUD 16392 16442 16947
CAD 18369 18419 18874
CHF 27560 27610 28172
CNY 0 3461.3 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3540 0
EUR 26970 27020 27722
GBP 31472 31522 32177
HKD 0 3140 0
JPY 159.97 160.47 164.98
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 17.6 0
LAK 0 1.0325 0
MYR 0 5445 0
NOK 0 2260 0
NZD 0 14907 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18437 18487 19040
THB 0 645.7 0
TWD 0 779 0
XAU 8270000 8270000 8460000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/04/2024 15:00