Tình trạng thiếu khí đốt của châu Âu tác động đến thị trường toàn cầu

08:54 | 15/09/2021

4,444 lượt xem
|
(PetroTimes) - CNBC ngày 14/9/2021 đưa tin, tình trạng thiếu hụt khí đốt của châu Âu là nghiêm trọng nhất và lượng khí đốt giữ trong kho chứa tại thời điểm này trong năm hiện đang ở mức thấp kỷ lục. Thị trường thường yên tĩnh đối với mặt hàng khí đốt đã trở nên nóng trong vài tuần qua. Trong tháng qua, giá khí đốt đã tăng hơn 35%, do lo ngại không đủ khí đốt dự trữ cho mùa đông khi nhiệt độ ở Bắc bán cầu đặc biệt lạnh.

Khí đốt trở nên đắt hơn do các nhà đầu tư lo lắng không có đủ lượng hàng hóa dự trữ cho mùa đông. Họ tập trung chú ý tới nhu cầu gia tăng trên thế giới khi nguồn cung tiếp tục dưới mức trung bình. Khu vực có vấn đề lớn nhất là châu Âu, nơi nguồn cung đang ở mức thấp kỷ lục. Lượng khí đốt tự nhiên được lưu trữ ở châu Âu thấp hơn 16% so với mức trung bình trong 5 năm và mức lưu trữ ở mức thấp kỷ lục trong tháng 9 này. Theo dữ liệu gần đây của Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ, ngay cả ở Mỹ, lượng khí đốt dự trữ thấp hơn 7,6% so với mức trung bình 5 năm. Khí đốt tự nhiên là nhiên liệu sưởi ấm quan trọng và cung cấp khoảng 35% sản lượng điện ở Mỹ. Một số nhà phân tích cho rằng trong một kịch bản cực đoan, giá khí đốt có thể tăng lên gấp đôi nếu có một đợt lạnh kéo dài, đặc biệt là ở châu Âu, nơi tình trạng thiếu hụt có thể trở nên trầm trọng.

Khí đốt tự nhiên tăng giá

Hôm thứ Hai (13/9), giá khí đốt tự nhiên kỳ hạn tháng 10 tăng gần 5,3%, lên khoảng 5,20 USD/một triệu đơn vị nhiệt Anh (mmBtus). Khí tự nhiên tăng 106% tính đến thời điểm hiện tại và là mức cao nhất ở Mỹ trong hơn 7 năm. Tuy nhiên, loại khí đốt tương đương ở thị trường châu Âu và châu Á có giá lên tới 20 USD/mmBtus. Trong 3 hoặc 4 năm qua, có mối liên hệ ngày càng tăng giữa thị trường Mỹ với thị trường toàn cầu. Mỹ đã xuất khẩu khí tự nhiên dưới dạng khí hóa lỏng LNG. Các lô hàng xuất khẩu đang tăng lên, bằng khoảng 10% sản lượng của Mỹ. Theo dữ liệu của chính phủ Mỹ, Hàn Quốc là khách hàng lớn nhất, tiếp theo là Trung Quốc và Nhật Bản. Người mua cũng bao gồm Brazil Ấn Độ, Ba Lan, Tây Ban Nha, Pháp và Bồ Đào Nha.

Daniel Yergin, Phó chủ tịch IHS Markit cho biết nếu mùa đông năm nay lạnh giá, khí đốt trở nên khan hiếm, thị trường chặt chẽ và giá khí đốt sẽ tăng mạnh. Các nhà chiến lược cho biết hiện tại, nguồn cung cấp khí đốt trên thế giới đang bị kéo căng, nhưng giá có thể giảm nếu mùa thu và đầu mùa đông ôn hòa và nhiều khí đốt hơn được dự trữ. Họ lo ngại nhiều về rủi ro giá cả tăng đột biến hơn là giá được duy trì ngày càng cao.

Tình trạng thiếu khí đốt của châu Âu tác động đến thị trường toàn cầu
Một tàu chuyên chở LNG cập cảng. Ảnh: AFP.

Thị trường đang lo lắng về sự lặp lại của năm ngoái, khi mùa đông lạnh giá ở châu Âu khiến cho dự trữ khí đốt giảm nhiều hơn bình thường. Nguồn cung ở châu Âu không được dự trữ đủ và gần đây Nga cắt giảm một số nguồn xuất khẩu vào châu Âu. Đường ống dẫn khí Dòng chảy Phương Bắc 2 (Nord Stream 2) vừa được xây dựng có thể giải quyết một số vấn đề về nguồn cung cho châu Âu trong vài tháng tới. Gazprom cho biết Nord Stream 2 sẽ cho phép Nga tăng gấp đôi lượng khí đốt xuất khẩu sang châu Âu. Tuy nhiên, cơ quan quản lý năng lượng của Đức hôm thứ Hai cho biết quy trình cấp giấy chứng nhận cho Nord Stream 2 là 4 tháng.

Tác động toàn cầu

Tình hình ở châu Âu đã thu hút sự chú ý của các quan chức Mỹ. Hôm thứ Sáu, Cố vấn cấp cao của Bộ Ngoại giao Mỹ về an ninh năng lượng Amos Hochstein nói với các phóng viên rằng ông lo ngại về nguồn cung khí đốt và khả năng thiếu hụt nếu mùa đông trở nên rất lạnh. Hochstein cho biết việc cung cấp khí đốt tự nhiên hóa lỏng LNG của Mỹ có thể tăng lên và Nga cũng đang ra khỏi giai đoạn nguồn cung thấp. Hiện đang có nhiều cách giải thích khác nhau về những gì đang diễn ra và tại sao nguồn cung của Nga bị hạn chế. Các cơ quan quản lý của Nga và Đức đang tranh luận về việc có áp dụng hay không các quy định mới, các quy định được đưa ra sau khi đã có quyết định cuối cùng về việc đầu tư đường ống dẫn khí Nord Stream 2.

Tình trạng thiếu khí đốt của châu Âu tác động đến thị trường toàn cầu
Tình trạng thiếu khí đốt của châu Âu tác động đến thị trường toàn cầu, làm tăng giá sưởi mùa đông. Ảnh: Tư liệu

Theo các nhà phân tích thị trường, nhu cầu khí đốt ở châu Á cũng là một yếu tố dẫn đến nguồn cung thiếu hụt. Nhu cầu khí đốt tự nhiên hóa lỏng của Trung Quốc tăng cao hơn 20% so với dự đoán. Châu Âu không có đủ lượng hàng LNG để củng cố kho dự trữ của mình. Nguồn cung khí đốt ở châu Âu không được bổ sung và nhu cầu tăng vọt. Hạn hán làm giảm sản lượng thủy điện khiến cho Mỹ La tinh và Brazil cần nhiều khí đốt. Một số lượng lớn LNG đã đến Brazil trong mùa hè vừa qua. Trong bối cảnh đó, châu Á nói chung, Trung Quốc nói riêng trở nên lo lắng và tăng cường mua LNG.

Theo các nhà phân tích, thị trường khí đốt ở Mỹ sẽ có sự biến động giá cả mạnh hơn so với các năm trước nhưng sẽ không quá nghiêm trọng trong mùa đông này. Số lượng giếng khoan dầu đá phiến ở Mỹ đang tăng lên và có thể sẽ tiếp tục tăng, với khí tự nhiên là sản phẩm phụ của quá trình sản xuất dầu đá phiến. Lượng khí đốt vào mùa đông thấp hơn 8% so với mức trung bình dự trự trong 5 năm qua nhưng đó sẽ không phải là vấn đề rất tồi tệ. Khi giá khí đốt tăng, cổ phiếu của các nhà sản xuất khí đốt lớn nhất ở Mỹ như EQT, Range Resources và Antero Resources cũng tăng theo. Các nhà đầu tư đang nhảy vào quỹ ETF của United States Natural Fund để đặt cược cho mặt hàng này.

Thanh Bình

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 144,800 147,800
Hà Nội - PNJ 144,800 147,800
Đà Nẵng - PNJ 144,800 147,800
Miền Tây - PNJ 144,800 147,800
Tây Nguyên - PNJ 144,800 147,800
Đông Nam Bộ - PNJ 144,800 147,800
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 14,690 ▲150K 15,040 ▲250K
Trang sức 99.9 14,680 ▲150K 15,030 ▲250K
NL 99.99 14,690 ▲150K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,690 ▲150K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,750 ▲150K 15,050 ▲250K
Miếng SJC Thái Bình 14,600 14,800
Miếng SJC Nghệ An 14,600 14,800
Miếng SJC Hà Nội 14,600 14,800
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 146 14,802
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 146 14,803
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,442 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,442 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 146 148
Cập nhật: 16/10/2025 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16575 16844 17421
CAD 18243 18519 19134
CHF 32514 32898 33543
CNY 0 3470 3830
EUR 30094 30368 31393
GBP 34571 34963 35905
HKD 0 3257 3459
JPY 168 172 178
KRW 0 17 19
NZD 0 14832 15419
SGD 19819 20100 20623
THB 727 790 844
USD (1,2) 26072 0 0
USD (5,10,20) 26113 0 0
USD (50,100) 26141 26176 26364
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,166 26,166 26,369
USD(1-2-5) 25,120 - -
USD(10-20) 25,120 - -
EUR 30,254 30,278 31,407
JPY 171.14 171.45 178.52
GBP 34,780 34,874 35,670
AUD 16,925 16,986 17,415
CAD 18,479 18,538 19,051
CHF 32,656 32,758 33,414
SGD 19,968 20,030 20,636
CNY - 3,652 3,746
HKD 3,338 3,348 3,428
KRW 17.17 17.91 19.22
THB 776.28 785.87 835.42
NZD 14,806 14,943 15,280
SEK - 2,737 2,815
DKK - 4,047 4,161
NOK - 2,568 2,640
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,844.75 - 6,552.97
TWD 781.2 - 939.35
SAR - 6,928.45 7,247.93
KWD - 83,867 88,598
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,182 26,184 26,364
EUR 30,135 30,256 31,339
GBP 34,745 34,885 35,822
HKD 3,324 3,337 3,439
CHF 32,540 32,671 33,556
JPY 171.07 171.76 178.66
AUD 16,751 16,818 17,334
SGD 20,010 20,090 20,601
THB 789 792 827
CAD 18,444 18,518 18,999
NZD 14,846 15,324
KRW 17.81 19.47
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26150 26150 26364
AUD 16726 16826 17434
CAD 18408 18508 19113
CHF 32707 32737 33624
CNY 0 3660.8 0
CZK 0 1220 0
DKK 0 4130 0
EUR 30268 30298 31320
GBP 34846 34896 36009
HKD 0 3390 0
JPY 171.26 171.76 178.81
KHR 0 6.097 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.148 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2645 0
NZD 0 14882 0
PHP 0 425 0
SEK 0 2805 0
SGD 19961 20091 20822
THB 0 755 0
TWD 0 860 0
SJC 9999 14600000 14600000 14800000
SBJ 14000000 14000000 14800000
Cập nhật: 16/10/2025 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,176 26,226 26,369
USD20 26,176 26,226 26,369
USD1 26,176 26,226 26,369
AUD 16,870 16,970 18,078
EUR 30,359 30,359 31,671
CAD 18,360 18,460 19,772
SGD 20,033 20,183 21,190
JPY 171.13 172.63 177.23
GBP 34,780 34,930 35,701
XAU 14,598,000 0 14,802,000
CNY 0 3,458 0
THB 0 792 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 16/10/2025 09:00