Tin tức kinh tế ngày 8/1: Giá các mặt hàng thiết yếu có thể tăng 20% trong năm 2025

21:22 | 08/01/2025

122 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cả các mặt hàng thiết yếu có thể tăng 20% trong năm 2025; Hơn 84,7 triệu khách hàng đã xác thực sinh trắc học; Chỉ số niềm tin kinh doanh tại Việt Nam cao nhất trong 2 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/1.
Tin tức kinh tế ngày 8/1: Giá cả các mặt hàng thiết yếu có thể tăng 20% vào năm 2025
Giá cả các mặt hàng thiết yếu có thể tăng 20% trong năm 2025 (Ảnh minh họa)

Giá vàng đồng loạt tăng nhẹ

Giá vàng thế giới sáng nay (8/1) tăng nhẹ, với vàng giao ngay tăng 11,7 USD lên 2.648,8 USD/ounce. Vàng tương lai giao dịch lần cuối ở mức 2.662,9 USD/ounce, tăng 15,5 USD so với rạng sáng qua.

Tại thị trường trong nước, giá vàng đảo chiều tăng nhẹ với giá vàng miếng và vàng nhẫn được điều chỉnh tăng từ 100.000 đến 300.000 đồng/lượng ở cả 2 chiều.

Cụ thể, giá vàng DOJI tại thị trường Hà Nội và TP HCM điều chỉnh tăng 100.000 giá mua và giá bán lên lần lượt 84,4 triệu đồng/lượng và 85,4 triệu đồng/lượng.

Thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết giá nhẫn tròn trơn ở mức 84,4 triệu đồng/lượng mua vào và 85,6 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 100.000 đồng giá bán.

Sầu riêng chiếm gần 50% kim ngạch xuất khẩu toàn ngành rau quả

Hiệp hội Rau quả Việt Nam (VINAFRUIT) cho biết, năm 2024, kim ngạch xuất khẩu rau quả của Việt Nam lập kỷ lục 7,2 tỷ USD, cao hơn 1,6 tỷ USD so với năm 2023. Đây là bước nhảy vọt đầy ấn tượng, đánh dấu cột mốc quan trọng trên hành trình hướng tới mục tiêu xuất khẩu 10 tỷ USD trong tương lai gần.

Trong các mặt hàng xuất khẩu, sầu riêng chiếm ưu thế khi mang về 3,2 tỉ USD, tương đương 45% tổng kim ngạch xuất khẩu rau quả. Chuối tươi cũng ghi nhận bước tiến lớn, đạt doanh thu 380 triệu USD, tăng trưởng 30%, vượt qua các đối thủ mạnh như Philippines và Ecuador tại thị trường Trung Quốc.

Theo dự báo, năm 2025, xuất khẩu rau củ quả của Việt Nam có thể đạt mốc 8 tỷ USD và tiến tới 10 tỷ USD vào năm 2030, sánh ngang với kim ngạch xuất khẩu ngành thủy hải sản hiện nay.

Hơn 84,7 triệu khách hàng đã xác thực sinh trắc học

Theo Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN), tính đến ngày 6/1, toàn hệ thống có hơn 84,7 triệu khách hàng cá nhân đã được đối chiếu sinh trắc học, chiếm trên 72% tổng số lượng khách hàng cá nhân có phát sinh giao dịch trên kênh số.

Vừa qua, Thống đốc NHNN đã ban hành các Thông tư hướng dẫn Nghị định 52/2024/NĐ-CP về thanh toán không dùng tiền mặt. Theo quy định tại các Thông tư này, chủ tài khoản thanh toán (TKTT), chủ thẻ, chủ Ví điện tử chỉ được thực hiện rút tiền, giao dịch thanh toán bằng phương tiện điện tử trên TKTT, thẻ ngân hàng, Ví điện tử khi đã hoàn thành việc đối chiếu khớp đúng giấy tờ tùy thân và thông tin sinh trắc học của chủ tài khoản hoặc người đại diện (đối với khách hàng tổ chức) áp dụng từ ngày 1/1.

Giá cả các mặt hàng thiết yếu có thể tăng 20% trong năm 2025

Giá cả của các mặt hàng thiết yếu trong gia đình bao gồm thực phẩm và đồ uống có thể tăng tới 20% vào năm 2025, nếu những thách thức về nguồn cung ứng và vận chuyển hàng hóa vẫn tiếp diễn.

Đây là nhận định của tổ chức Chartered Institute of Procurement and Supply (CIPS), một tổ chức chuyên về cung ứng và thu mua hàng hóa có trụ sở tại Vương quốc Anh. CIPS cũng là hiệp hội thương mại quốc tế đại diện cho 64.000 tổ chức thành viên trong chuỗi cung ứng và thu mua trên khắp 150 quốc gia toàn cầu.

Chỉ số niềm tin kinh doanh tại Việt Nam cao nhất trong 2 năm

Ngày 8/1 tại Hà Nội, Hiệp hội Doanh nghiệp châu Âu tại Việt Nam (EuroCham Việt Nam) công bố báo cáo ghi nhận chỉ số niềm tin kinh doanh (BCI) tại Việt Nam đạt mức cao nhất trong hơn hai năm qua.

Theo đó, chỉ số BCI đã tăng vọt từ 46,3 trong quý IV/2023 lên mức 61,8 trong quý IV/2024. Điều này phản ánh tinh thần lạc quan của cộng đồng doanh nghiệp châu Âu về triển vọng kinh tế của Việt Nam. Kết quả này minh chứng cho khả năng phục hồi đáng kinh ngạc của Việt Nam trước những biến động toàn cầu. Đồng thời, khẳng định vị thế ngày càng nổi bật của đất nước như một trung tâm thương mại và đầu tư của khu vực.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 13:00