Tin tức kinh tế ngày 4/8: Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu

21:08 | 04/08/2022

497 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá dầu thô toàn cầu hạ nhiệt; Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu; Nông sản Việt Nam nhập khẩu vào Australia chậm được kiểm dịch… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/8.
Tin tức kinh tế ngày 4/8: Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu
Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu

Giá vàng trong nước hồi phục theo đà tăng của thế giới

Giá vàng thế giới sáng 4/8 (theo giờ Việt Nam) tiếp tục tăng so với hôm qua, cộng thêm 8 USD lên 1.769 USD/ounce. Quy đổi tương đương, kim loại quý đang có giá 50,2 triệu đồng/lượng (chưa bao gồm thuế, phí).

Giá vàng hôm nay 4/8 tại thị trường trong nước cũng đang hồi phục theo đà tăng của thế giới. Hiện đang tăng nhẹ 100 - 300 ngàn đồng/lượng so với cuối phiên hôm qua.

Giá dầu thô toàn cầu hạ nhiệt

Phiên giao dịch hôm nay (4/8), dầu WTI và dầu Brent cùng rớt dưới mức 100 USD/thùng, lần lượt là 91 và 97 USD.

Theo các chuyên gia, các mức phí trong các hợp đồng tương lai của dầu WTI và Brent đang giảm mạnh cho thấy nguồn cung dầu đang dễ chịu dần.

Xăng dầu giảm, giá hàng hóa và cước vận tải vẫn chưa “hạ nhiệt”

Nhờ những nỗ lực của Chính Phủ cũng như các bộ ngành, giá xăng dầu đã có 4 đợt giảm liên tiếp với tổng mức giảm hơn 7.000 đồng/lít xăng. Hiện, giá xăng đã giảm từ mức gần 33.000 đồng/lít xuống còn hơn 24.000 đồng/lít.

Việc giảm giá xăng dầu sẽ có tác động đến giá của các mặt hàng, nhất là những hàng hóa, dịch vụ sử dụng xăng dầu làm đầu vào chính trong sản xuất.

Tuy nhiên, hiện nay trên thị trường, giá nhiều loại mặt hàng thiết yếu tại các chợ dân sinh, cửa hàng tạp hóa, giá cước vận tải vẫn ở mức cao.

Việt Nam tiếp tục duy trì xuất siêu

Theo Tổng cục Thống kê, do xuất khẩu tăng cao hơn nhập khẩu nên trong 7 tháng năm 2022, cán cân thương mại hàng hóa tiếp tục duy trì mức xuất siêu 764 triệu USD. Mức xuất siêu tuy không cao nhưng cũng là tín hiệu tốt cho sự phục hồi của nền kinh tế, cùng kỳ năm trước cán cân thương mại hàng hóa nhập siêu 3,31 tỷ USD.

Cụ thể, trong tháng 7/2022, hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam tiếp tục tăng khá. Trong đó, xuất khẩu ước đạt 30,32 tỷ USD, tăng 8,9% so với cùng kỳ 2021, nhập khẩu ước đạt 30,3 tỷ USD, tăng 3,4%.

Tính chung 7 tháng năm 2022, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa ước đạt 216,35 tỷ USD, tăng 16,1% so với cùng kỳ năm trước với 30 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm 91,9% tổng kim ngạch xuất khẩu. Đáng chú ý là khu vực kinh tế trong nước ngày càng khẳng định vai trò đóng góp của mình khi có giá trị kim ngạch xuất khẩu 7 tháng 56,99 tỷ USD, tăng 17%, cao hơn mức tăng 15,7% của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô), chiếm 26,3% tổng kim ngạch xuất khẩu.

Nông sản Việt Nam nhập khẩu vào Australia chậm được kiểm dịch

Theo nguồn tin từ Thương vụ Việt Nam tại Australia, kể từ khi xảy ra đại dịch Covid-19, và đặc biệt là thời điểm gần đây, việc chậm thông quan hàng hóa nhập khẩu, nhất là ở khâu kiểm dịch đã trở nên trầm trọng, tập trung ở hai bang New South Wales và Victoria.

Một trong những lý do chính là hiện Australia đang thiếu lao động ở nhiều lĩnh vực, trong khi đó thương mại tăng trưởng và việc lây nhiễm Covid-19 vẫn diễn ra phức tạp.

Nền kinh tế phục hồi, ngân sách thu hơn 911.000 tỷ đồng

Ngày 4/8, Tổng cục Thuế cho biết, lũy kế 7 tháng đầu năm 2022, thu ngân sách đạt 911.027 tỷ đồng, bằng 77,5% dự toán. Sản xuất kinh doanh khởi sắc góp phần giúp thu ngân sách tăng 17,2% so với cùng kỳ 2021.

Theo Tổng cục Thuế, nguyên nhân thu ngân sách tích cực do tình hình kinh tế những tháng đầu năm 2022 tiếp tục khởi sắc nhờ kiểm soát tốt tình hình dịch bệnh và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đã và đang phát huy tác dụng. Hoạt động sản xuất kinh doanh trở lại trạng thái bình thường. Chỉ số sản xuất công nghiệp 7 tháng đầu năm 2022 tăng 8,8% so với cùng kỳ. Kim ngạch xuất khẩu tăng 16,1%; nhập khẩu tăng 13,6% so cùng kỳ.

Ngân hàng nhà nước sẽ quản lý tiền ảo, bitcoin để ngăn chặn rửa tiền

Tại họp báo Chính phủ thường kỳ tháng 7 chiều tối 3/8, nhiều câu hỏi được đặt ra liên quan tới việc Việt Nam được đánh giá là một trong những thị trường chơi tiền ảo bitcoin rất lớn, một trong 10 nước tham gia đông, đây cũng là lĩnh vực có nguy cơ rửa tiền rất lớn.

Liên quan đến vấn đề này, Phó Thống đốc Thường trực Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Đào Minh Tú cho biết, NHNN đang nghiên cứu rất kỹ, rất toàn diện để chuẩn bị cho việc hoàn thiện dự thảo Luật Phòng, chống rửa tiền trình Quốc hội trong kỳ họp sắp tới.

Trong việc sửa luật, vừa qua NHNN đã nghiên cứu, dự thảo quy định điều khoản mang tính chất khung sửa đổi Luật Phòng, chống rửa tiền và trên cơ sở quy định khung này sẽ quy định cụ thể những sản phẩm tài chính hiện nay cũng như sử dụng công nghệ, bitcoin, tiền ảo.

Tin tức kinh tế ngày 3/8: Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu

Tin tức kinh tế ngày 3/8: Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu

Giá thép trong nước giảm lần thứ 12 liên tiếp; Không lo thiếu nguồn cung xăng dầu; 7 tháng, giải ngân vốn đầu tư công chưa đạt được 35%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/8.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 68,850 ▲450K 69,450 ▲550K
Nguyên liệu 999 - HN 68,750 ▲450K 69,350 ▲550K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 ▲200K 81,000 ▲200K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
TPHCM - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Hà Nội - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Hà Nội - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Đà Nẵng - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Miền Tây - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Miền Tây - SJC 79.000 ▲200K 81.000 ▲100K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.500 ▲300K 69.800 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.100 ▲300K 81.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.500 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.400 ▲300K 69.200 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.650 ▲220K 52.050 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.230 ▲170K 40.630 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.540 ▲130K 28.940 ▲130K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,835 ▲30K 6,990 ▲30K
Trang sức 99.9 6,825 ▲30K 6,980 ▲30K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,900 ▲30K 7,020 ▲30K
NL 99.99 6,830 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,830 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Nghệ An 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Miếng SJC Hà Nội 7,930 ▲40K 8,115 ▲35K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 ▲100K 81,000 ▲100K
SJC 5c 79,000 ▲100K 81,020 ▲100K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 ▲100K 81,030 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,500 ▲250K 69,750 ▲300K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,500 ▲250K 69,850 ▲300K
Nữ Trang 99.99% 68,400 ▲250K 69,250 ▲300K
Nữ Trang 99% 67,064 ▲297K 68,564 ▲297K
Nữ Trang 68% 45,245 ▲204K 47,245 ▲204K
Nữ Trang 41.7% 27,030 ▲125K 29,030 ▲125K
Cập nhật: 28/03/2024 20:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,660.26 15,818.45 16,326.56
CAD 17,743.11 17,922.33 18,498.03
CHF 26,676.40 26,945.86 27,811.41
CNY 3,357.08 3,390.99 3,500.45
DKK - 3,515.18 3,649.93
EUR 26,018.34 26,281.16 27,446.04
GBP 30,390.95 30,697.93 31,684.00
HKD 3,086.91 3,118.09 3,218.25
INR - 296.34 308.20
JPY 158.69 160.29 167.96
KRW 15.84 17.60 19.20
KWD - 80,359.61 83,575.55
MYR - 5,182.84 5,296.09
NOK - 2,236.99 2,332.06
RUB - 255.43 282.77
SAR - 6,588.96 6,852.65
SEK - 2,268.45 2,364.86
SGD 17,871.79 18,052.31 18,632.18
THB 599.73 666.36 691.91
USD 24,580.00 24,610.00 24,950.00
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,778 15,798 16,398
CAD 17,933 17,943 18,643
CHF 26,868 26,888 27,838
CNY - 3,361 3,501
DKK - 3,497 3,667
EUR #25,890 26,100 27,390
GBP 30,724 30,734 31,904
HKD 3,040 3,050 3,245
JPY 159.68 159.83 169.38
KRW 16.15 16.35 20.15
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,206 2,326
NZD 14,529 14,539 15,119
SEK - 2,245 2,380
SGD 17,799 17,809 18,609
THB 626.97 666.97 694.97
USD #24,555 24,595 25,015
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,610.00 24,635.00 24,955.00
EUR 26,298.00 26,404.00 27,570.00
GBP 30,644.00 30,829.00 31,779.00
HKD 3,107.00 3,119.00 3,221.00
CHF 26,852.00 26,960.00 27,797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15,877.00 15,941.00 16,428.00
SGD 18,049.00 18,121.00 18,658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17,916.00 17,988.00 18,519.00
NZD 14,606.00 15,095.00
KRW 17.59 19.18
Cập nhật: 28/03/2024 20:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24593 24643 24983
AUD 15883 15933 16343
CAD 18015 18065 18469
CHF 27159 27209 27624
CNY 0 3394.2 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26474 26524 27027
GBP 31019 31069 31522
HKD 0 3115 0
JPY 161.65 162.15 166.68
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0264 0
MYR 0 5340 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14574 0
PHP 0 385 0
SEK 0 2360 0
SGD 18196 18196 18548
THB 0 638.7 0
TWD 0 777 0
XAU 7930000 7930000 8070000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 28/03/2024 20:00