Tin tức kinh tế ngày 4/8: Người Việt chi 2,1 tỷ USD sắm ô tô ngoại

19:56 | 04/08/2021

191 lượt xem
|
(PetroTimes) - Hàng hóa xuất khẩu tăng trưởng mạnh; Việt Nam tăng 4 bậc trong bảng xếp hạng hàng hóa xuất khẩu đa dạng; Người Việt chi 2,1 tỷ USD sắm ô tô ngoại; Giảm lãi suất vay mua nhà; VN-Index tiếp tục tăng điểm là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/8.

Việt Nam tăng 4 bậc trong bảng xếp hạng hàng hóa xuất khẩu đa dạng

Theo Chỉ số Độ phức tạp Kinh tế (ECI) năm 2019 mới cập nhật của Growth Lab thuộc Trung tâm Phát triển Quốc tế, Đại học Harvard, tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu có hàm lượng công nghệ cao của Việt Nam tăng mạnh so với năm trước đó.

Chỉ số ECI đo lường sự đa dạng và mức độ tinh vi về công nghệ của các loại hàng hóa xuất khẩu của một quốc gia cũng như khối lượng hàng hóa xuất khẩu.

Việt Nam đứng thứ 56 trong bảng xếp hạng gồm 133 quốc gia trên thế giới, tăng 4 bậc so với năm 2018. Thứ hạng của Việt Nam đã tăng 14 bậc so với năm 2010 và 51 bậc so với năm 1995.

Hàng hóa xuất khẩu tăng trưởng mạnh

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, trong tháng 7/2021, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hoá của Việt Nam ước đạt 53,5 tỷ USD. Trong đó tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 26 tỷ USD. Tính chung 7 tháng đầu năm tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 184,33 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Hàng hóa xuất khẩu tăng trưởng mạnh
7 tháng đầu năm tổng trị giá xuất khẩu ước đạt 184,33 tỷ USD, tăng 24,8% so với cùng kỳ năm ngoái.

Điện thoại các loại & linh kiện xuất khẩu đạt giá trị 4,3 tỷ USD, tăng 30,5% so với tháng trước. Ước tính đến hết tháng 7/2021, xuất khẩu hàng điện thoại các loại và linh kiện của cả nước đạt 29,35 tỷ USD, tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước.

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện cũng xuất khẩu đạt giá trị lên đến 3,5 tỷ USD trong tháng 7. Tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này trong 7 tháng/2021 ước tính đạt hơn gần 27,36 tỷ USD, tăng 16,46% so với cùng kỳ năm trước.

Dệt may đạt giá trị xuất khẩu 3,3 tỷ USD trong tháng 7, tăng 7,7% so với tháng trước. Tổng kim ngạch xuất khẩu trong 7 tháng/2021 ước đạt 18,6 tỷ USD, tăng 14,1% so cùng kỳ năm trước. Trong năm 2020, xuất khẩu hàng may mặc của Việt Nam tăng trưởng 6,4% với giá thị trường đạt 29 tỷ USD. Hiện Việt Nam chỉ đứng sau Trung Quốc - quốc gia có thị phần chiếm 31,6% (giảm 7% trong năm 2020), với giá trị xuất khẩu đạt 142 tỷ USD. Ngoài ra, những mặt hàng xuất khẩu đạt giá trị tỷ đô sau 7 tháng đầu năm có thể kể đến như: Giày dép (12,1 tỷ USD); Gỗ và sản phẩm gỗ (9,5 tỷ USD); Thuỷ sản (4,92 tỷ USD)…

Người Việt chi 2,1 tỷ USD sắm ô tô ngoại

Theo Tổng cục Hải quan, ước tính nhập khẩu nhóm hàng ô tô nguyên chiếc các loại trong tháng 7/2021 đạt 17.000 chiếc, trị giá đạt 332 triệu USD, tăng 11% về lượng so với tháng trước.

Ước tính đến hết tháng 7/2021, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại đạt 98.000 chiếc, trị giá đạt 2,1 tỷ USD, tăng 116,9% về lượng và tăng 111,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.

Giảm lãi suất vay mua nhà

Lãi suất cho vay mua nhà hiện nay đang ở mức khá cạnh tranh giữa các ngân hàng. Theo khảo sát, mức lãi suất đang trong khoảng từ 5% - 8,3%/năm.

Đặc biệt, tại nhiều dự án bất động sản, chủ đầu tư cũng kết hợp với các ngân hàng để đưa ra gói vay lãi suất 0% trong một khoảng thời gian nhất định như trong 6 tháng, hoặc từ 1 - 2 năm. Một số khách hàng đã tận dụng sự hỗ trợ này để mua nhà.

Đại diện một số ngân hàng cho biết, so với cùng kỳ năm ngoái, mức lãi suất cho vay mua nhà đã thấp hơn. Tuy nhiên, từ khi dịch COVID-19 bùng phát mạnh, đã ảnh hưởng nhất định tới tỷ lệ vay.

Thống kê của các sàn giao dịch bất động sản cho thấy, trên 50% số lượng người mua nhà đều có nhu cầu vay ngân hàng. Tuy nhiên, dịch COVID-19 đã có tác động không nhỏ tới thu nhập và khả năng trả nợ.

Bởi vậy, các ngân hàng sẽ thẩm định chặt hơn các khoản vay bất động sản như không cho vay cho các dự án đất nền ở xa, thiếu tính pháp lý.

VN-Index tiếp tục tăng điểm

Sau 3 tuần điều chỉnh, VN-Index hiện bước vào phiên tăng điểm thứ 8 liên tiếp, sau phiên tăng hơn 18 điểm vượt ngưỡng 1.330 điểm.

Kết thúc phiên giao dịch sáng, VN-Index tăng hơn 5 điểm lên 1.337,58 điểm. Giao dịch 390 triệu cổ phiếu, giá trị đạt 12.012 tỷ đồng.

HNX-VN-Index tăng 1,38 điểm lên 320,51 điểm. Giao dịch 71,6 triệu cổ phiếu với giá trị khoảng 1.641,5 tỷ đồng.

M.C

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha
  • bao-hiem-pjico

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Hà Nội - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đà Nẵng - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Miền Tây - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Tây Nguyên - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Đông Nam Bộ - PNJ 149,400 ▲700K 152,400 ▲700K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 15,140 ▲50K 15,340 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 15,000 ▲50K 15,300 ▲50K
NL 99.99 14,280 ▲50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,280 ▲50K
Trang sức 99.9 14,590 ▲50K 15,190 ▲50K
Trang sức 99.99 14,600 ▲50K 15,200 ▲50K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,514 ▲5K 15,342 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,514 ▲5K 15,343 ▲50K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 149 ▲1K 1,515 ▲10K
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 149 ▲1K 1,516 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,475 ▲10K 1,505 ▲10K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 14,451 ▲99K 14,901 ▲99K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 105,536 ▲750K 113,036 ▲750K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 95 ▼9337K 1,025 ▼9157K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 84,464 ▲610K 91,964 ▲610K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 804 ▼79013K 879 ▼86438K
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 55,415 ▲417K 62,915 ▲417K
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,514 ▲5K 1,534 ▲5K
Cập nhật: 26/11/2025 11:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16619 16888 17462
CAD 18209 18485 19100
CHF 32078 32460 33105
CNY 0 3470 3830
EUR 29933 30206 31234
GBP 33998 34388 35322
HKD 0 3260 3461
JPY 162 166 172
KRW 0 17 19
NZD 0 14697 15283
SGD 19742 20024 20538
THB 733 797 851
USD (1,2) 26106 0 0
USD (5,10,20) 26148 0 0
USD (50,100) 26176 26196 26403
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,183 26,183 26,403
USD(1-2-5) 25,136 - -
USD(10-20) 25,136 - -
EUR 30,110 30,134 31,280
JPY 165.65 165.95 172.91
GBP 34,346 34,439 35,248
AUD 16,856 16,917 17,359
CAD 18,421 18,480 19,002
CHF 32,355 32,456 33,119
SGD 19,889 19,951 20,574
CNY - 3,675 3,772
HKD 3,341 3,351 3,433
KRW 16.74 17.46 18.75
THB 781.55 791.2 841.88
NZD 14,664 14,800 15,152
SEK - 2,729 2,808
DKK - 4,028 4,144
NOK - 2,544 2,618
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,991.18 - 6,719.99
TWD 761.07 - 916.32
SAR - 6,931.85 7,256.12
KWD - 83,751 88,676
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,180 26,183 26,403
EUR 29,924 30,044 31,176
GBP 34,096 34,233 35,203
HKD 3,323 3,336 3,444
CHF 32,078 32,207 33,098
JPY 164.89 165.55 172.49
AUD 16,749 16,816 17,353
SGD 19,908 19,988 20,529
THB 795 798 834
CAD 18,374 18,448 18,982
NZD 14,665 15,174
KRW 17.34 18.94
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26170 26170 26403
AUD 16781 16881 17809
CAD 18381 18481 19496
CHF 32310 32340 33931
CNY 0 3687.5 0
CZK 0 1206 0
DKK 0 4080 0
EUR 30096 30126 31851
GBP 34278 34328 36091
HKD 0 3390 0
JPY 165.68 166.18 176.73
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.5 0
LAK 0 1.1805 0
MYR 0 6520 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 14800 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2780 0
SGD 19882 20012 20740
THB 0 762.7 0
TWD 0 840 0
SJC 9999 15140000 15140000 15340000
SBJ 13000000 13000000 15340000
Cập nhật: 26/11/2025 11:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,190 26,240 26,403
USD20 26,190 26,240 26,403
USD1 23,889 26,240 26,403
AUD 16,789 16,889 18,010
EUR 30,196 30,196 31,327
CAD 18,308 18,408 19,724
SGD 19,949 20,099 20,715
JPY 165.59 167.09 171.76
GBP 34,316 34,466 35,253
XAU 15,088,000 0 15,292,000
CNY 0 3,571 0
THB 0 798 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/11/2025 11:45