Tin tức kinh tế ngày 4/2: Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD

20:39 | 04/02/2025

350 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD; Gần 90% công nhân trở lại TP HCM làm việc sau Tết; Gia tăng xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu trực tuyến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/2.
Tin tức kinh tế ngày 4/2: Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD
Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng mạnh trước ngày vía Thần Tài

Lúc 9h00 sáng 4/2, giá vàng miếng SJC tại Bảo Tín Minh Châu mua vào - bán ra lần lượt ở mức 88,1 - 90,6 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng/lượng chiều mua và 1,3 triệu đồng/lượng chiều bán so với phiên trước đó.

Cùng thời điểm, thương hiệu Doji thu mua vàng miếng SJC ở mức 87,8 triệu đồng/lượng và bán ra 89,8 triệu đồng/lượng.

Đối với nhẫn tròn trơn, thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 88,5 - 90,55 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng lần lượt 900.000 đồng và 1,25 triệu đồng so với phiên trước đó.

Giá vàng trong nước tăng mạnh trong bối cảnh giá vàng thế giới thiết lập kỷ lục mới và chỉ còn vài ngày nữa là tới dịp vía Thần Tài.

Lúc 9h30 ngày 4/2 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 2.817 USD/ounce. Trong phiên, giá vàng có thời điểm chinh phục đỉnh mới tại 2.830 USD/ounce.

Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD

Theo thống kê mới nhất vừa được Tổng cục Hải quan công bố, nửa đầu tháng 1 (1-15/1/2025), tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 16,25 tỷ USD.

Chiều ngược lại, nhập khẩu trong nửa đầu tháng 1 đạt 17,98 tỷ USD. Hai nhóm hàng nhập khẩu tỷ đô là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Tính chung, 15 ngày đầu tháng 1, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 34,23 tỷ USD; cán cân thương mại nhập siêu 1,73 tỷ USD.

Gần 90% công nhân trở lại TP HCM làm việc sau Tết

Theo Liên đoàn Lao động TP HCM, gần 90% công nhân tại các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn đã trở lại làm việc sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán 2025.

Cụ thể, tính đến 11h ngày 3/2/2025 (tức mùng 6 Tết), 85,33% công nhân (921.123 người) tại 12.601 doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn ở TP HCM đã trở lại làm việc.

Tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ này đạt gần 99%. Các doanh nghiệp còn lại dự kiến hoạt động trở lại từ ngày 5 đến 7/2/2025 (tức mùng 8 đến 10 tháng Giêng).

Xuất khẩu cá tra thuận lợi, giá tăng cao ngay từ đầu năm mới

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), cho biết giá cá tra xuất bán tại các ao nuôi ở Việt Nam đã tăng mạnh vào đầu năm 2025 do nguồn cung hạn chế. Hiện tại, giá cá tra đang ở mức cao nhất trong 3 năm trở lại đây.

Cụ thể, cá tra có trọng lượng lớn hơn 1,2 kg đã đạt 32.440 đồng/kg, là mức cao nhất được ghi nhận kể từ năm 2022. Những loại cá lớn này chủ yếu được thị trường Trung Quốc ưa chuộng; trong khi các kích cỡ nhỏ hơn lại được ưu chuộng để xuất khẩu philê sang EU và Hoa Kỳ. Cá tra loại khoảng 1 kg có giá bán 30.000-31.000 đồng/kg.

Theo VASEP, nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng giá mạnh của cá tra cỡ lớn là do số lượng cá này rất hạn chế. Ngoài ra, nhu cầu từ thị trường Trung Quốc, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán cũng góp phần làm tăng giá. Thêm vào đó, nguồn cung cá bị hạn chế do cá phát triển chậm trong thời tiết lạnh vào tháng 12.

Gia tăng xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu trực tuyến

Theo "Báo cáo toàn cảnh Thị trường sàn bán lẻ trực tuyến 2024 & Dự báo 2025" do Metric mới phát hành, tổng doanh thu của 5 sàn thương mại điện phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay, bao gồm: Shopee, Lazada, TikTok Shop, Tiki và Sendo năm qua đạt 318.900 tỷ đồng, tăng 37,3% so với năm 2023.

Năm 2024 đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể của hàng nhập khẩu với hơn 324 triệu sản phẩm được đưa vào Việt Nam, tạo ra 14.200 tỷ đồng doanh số, tăng trưởng lần lượt 37,9% và 42,9% so với năm ngoái.

"Điều này cho thấy người tiêu dùng Việt Nam không còn quá e ngại khi đặt mua sản phẩm từ nước ngoài. Sự thay đổi này xuất phát từ một số yếu tố chính như hệ thống logistics được cải thiện giúp thời gian vận chuyển nhanh hơn, giảm thiểu rủi ro thất lạc hoặc giao hàng chậm", Báo cáo nêu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC HCM 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 117,200 ▼500K 119,200 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,760 ▼50K 11,100 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,750 ▼50K 11,090 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
TPHCM - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Hà Nội - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Hà Nội - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Đà Nẵng - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Miền Tây - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Miền Tây - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - SJC 117.200 ▼500K 119.200 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 113.400 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 113.400 ▼300K 116.000 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 112.700 ▼300K 115.200 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 112.590 ▼300K 115.090 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 111.880 ▼300K 114.380 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 111.650 ▼300K 114.150 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.050 ▼230K 86.550 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.040 ▼180K 67.540 ▼180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.570 ▼130K 48.070 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.120 ▼280K 105.620 ▼280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 62.920 ▼190K 70.420 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 67.530 ▼200K 75.030 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 70.990 ▼200K 78.490 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.850 ▼110K 43.350 ▼110K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.670 ▼100K 38.170 ▼100K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,140 ▼30K 11,590 ▼30K
Trang sức 99.9 11,130 ▼30K 11,580 ▼30K
NL 99.99 10,820 ▼30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,820 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,350 ▼30K 11,650 ▼30K
Miếng SJC Thái Bình 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 11,720 ▼50K 11,920 ▼50K
Cập nhật: 28/06/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16510 16778 17354
CAD 18536 18813 19432
CHF 32001 32383 33032
CNY 0 3570 3690
EUR 29944 30217 31250
GBP 34978 35372 36310
HKD 0 3193 3396
JPY 173 177 183
KRW 0 18 20
NZD 0 15492 16077
SGD 19904 20187 20716
THB 715 778 835
USD (1,2) 25828 0 0
USD (5,10,20) 25868 0 0
USD (50,100) 25896 25930 26275
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,910 25,910 26,270
USD(1-2-5) 24,874 - -
USD(10-20) 24,874 - -
GBP 35,385 35,481 36,372
HKD 3,265 3,274 3,374
CHF 32,207 32,307 33,117
JPY 177.47 177.79 185.33
THB 763.79 773.22 827
AUD 16,814 16,875 17,346
CAD 18,819 18,879 19,433
SGD 20,081 20,144 20,819
SEK - 2,695 2,788
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,022 4,161
NOK - 2,541 2,632
CNY - 3,590 3,688
RUB - - -
NZD 15,482 15,625 16,084
KRW 17.77 18.53 20
EUR 30,094 30,119 31,342
TWD 816.87 - 988.28
MYR 5,766.06 - 6,505.79
SAR - 6,839.83 7,198.96
KWD - 83,097 88,350
XAU - - -
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,925 25,925 26,265
EUR 29,940 30,060 31,184
GBP 35,235 35,377 36,374
HKD 3,259 3,272 3,377
CHF 32,000 32,129 33,067
JPY 176.72 177.43 184.81
AUD 16,784 16,851 17,387
SGD 20,131 20,212 20,765
THB 781 784 819
CAD 18,798 18,873 19,403
NZD 15,596 16,106
KRW 18.41 20.29
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25910 25910 26270
AUD 16715 16815 17381
CAD 18759 18859 19415
CHF 32282 32312 33202
CNY 0 3604 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30209 30309 31084
GBP 35361 35411 36521
HKD 0 3330 0
JPY 177.05 178.05 184.62
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15626 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20076 20206 20936
THB 0 745.1 0
TWD 0 880 0
XAU 11500000 11500000 12000000
XBJ 10500000 10500000 12000000
Cập nhật: 28/06/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,920 25,970 26,250
USD20 25,920 25,970 26,250
USD1 25,920 25,970 26,250
AUD 16,768 16,918 17,992
EUR 30,238 30,388 31,575
CAD 18,708 18,808 20,125
SGD 20,150 20,300 20,777
JPY 177.69 179.19 183.84
GBP 35,429 35,579 36,378
XAU 11,768,000 0 11,972,000
CNY 0 3,489 0
THB 0 780 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 28/06/2025 14:45