Tin tức kinh tế ngày 4/2: Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD

20:39 | 04/02/2025

348 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD; Gần 90% công nhân trở lại TP HCM làm việc sau Tết; Gia tăng xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu trực tuyến… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 4/2.
Tin tức kinh tế ngày 4/2: Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD
Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD (Ảnh minh họa)

Giá vàng tăng mạnh trước ngày vía Thần Tài

Lúc 9h00 sáng 4/2, giá vàng miếng SJC tại Bảo Tín Minh Châu mua vào - bán ra lần lượt ở mức 88,1 - 90,6 triệu đồng/lượng, tăng 800.000 đồng/lượng chiều mua và 1,3 triệu đồng/lượng chiều bán so với phiên trước đó.

Cùng thời điểm, thương hiệu Doji thu mua vàng miếng SJC ở mức 87,8 triệu đồng/lượng và bán ra 89,8 triệu đồng/lượng.

Đối với nhẫn tròn trơn, thương hiệu Bảo Tín Minh Châu niêm yết ở mức 88,5 - 90,55 triệu đồng/lượng mua vào - bán ra, tăng lần lượt 900.000 đồng và 1,25 triệu đồng so với phiên trước đó.

Giá vàng trong nước tăng mạnh trong bối cảnh giá vàng thế giới thiết lập kỷ lục mới và chỉ còn vài ngày nữa là tới dịp vía Thần Tài.

Lúc 9h30 ngày 4/2 (theo giờ Việt Nam), giá vàng thế giới ở mức 2.817 USD/ounce. Trong phiên, giá vàng có thời điểm chinh phục đỉnh mới tại 2.830 USD/ounce.

Xuất nhập khẩu 15 ngày đầu năm vượt 34 tỷ USD

Theo thống kê mới nhất vừa được Tổng cục Hải quan công bố, nửa đầu tháng 1 (1-15/1/2025), tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 16,25 tỷ USD.

Chiều ngược lại, nhập khẩu trong nửa đầu tháng 1 đạt 17,98 tỷ USD. Hai nhóm hàng nhập khẩu tỷ đô là máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng.

Tính chung, 15 ngày đầu tháng 1, kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 34,23 tỷ USD; cán cân thương mại nhập siêu 1,73 tỷ USD.

Gần 90% công nhân trở lại TP HCM làm việc sau Tết

Theo Liên đoàn Lao động TP HCM, gần 90% công nhân tại các doanh nghiệp có tổ chức công đoàn đã trở lại làm việc sau kỳ nghỉ Tết Nguyên đán 2025.

Cụ thể, tính đến 11h ngày 3/2/2025 (tức mùng 6 Tết), 85,33% công nhân (921.123 người) tại 12.601 doanh nghiệp có tổ chức Công đoàn ở TP HCM đã trở lại làm việc.

Tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp nhà nước, tỷ lệ này đạt gần 99%. Các doanh nghiệp còn lại dự kiến hoạt động trở lại từ ngày 5 đến 7/2/2025 (tức mùng 8 đến 10 tháng Giêng).

Xuất khẩu cá tra thuận lợi, giá tăng cao ngay từ đầu năm mới

Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (VASEP), cho biết giá cá tra xuất bán tại các ao nuôi ở Việt Nam đã tăng mạnh vào đầu năm 2025 do nguồn cung hạn chế. Hiện tại, giá cá tra đang ở mức cao nhất trong 3 năm trở lại đây.

Cụ thể, cá tra có trọng lượng lớn hơn 1,2 kg đã đạt 32.440 đồng/kg, là mức cao nhất được ghi nhận kể từ năm 2022. Những loại cá lớn này chủ yếu được thị trường Trung Quốc ưa chuộng; trong khi các kích cỡ nhỏ hơn lại được ưu chuộng để xuất khẩu philê sang EU và Hoa Kỳ. Cá tra loại khoảng 1 kg có giá bán 30.000-31.000 đồng/kg.

Theo VASEP, nguyên nhân chính dẫn đến sự tăng giá mạnh của cá tra cỡ lớn là do số lượng cá này rất hạn chế. Ngoài ra, nhu cầu từ thị trường Trung Quốc, đặc biệt trong dịp Tết Nguyên đán cũng góp phần làm tăng giá. Thêm vào đó, nguồn cung cá bị hạn chế do cá phát triển chậm trong thời tiết lạnh vào tháng 12.

Gia tăng xu hướng tiêu dùng hàng nhập khẩu trực tuyến

Theo "Báo cáo toàn cảnh Thị trường sàn bán lẻ trực tuyến 2024 & Dự báo 2025" do Metric mới phát hành, tổng doanh thu của 5 sàn thương mại điện phổ biến nhất tại Việt Nam hiện nay, bao gồm: Shopee, Lazada, TikTok Shop, Tiki và Sendo năm qua đạt 318.900 tỷ đồng, tăng 37,3% so với năm 2023.

Năm 2024 đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể của hàng nhập khẩu với hơn 324 triệu sản phẩm được đưa vào Việt Nam, tạo ra 14.200 tỷ đồng doanh số, tăng trưởng lần lượt 37,9% và 42,9% so với năm ngoái.

"Điều này cho thấy người tiêu dùng Việt Nam không còn quá e ngại khi đặt mua sản phẩm từ nước ngoài. Sự thay đổi này xuất phát từ một số yếu tố chính như hệ thống logistics được cải thiện giúp thời gian vận chuyển nhanh hơn, giảm thiểu rủi ro thất lạc hoặc giao hàng chậm", Báo cáo nêu.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 119,500 ▲1000K 121,500 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 11,120 ▼260K 11,400 ▼160K
Nguyên liệu 999 - HN 11,110 ▼260K 11,390 ▼160K
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
TPHCM - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Hà Nội - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Đà Nẵng - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Miền Tây - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.500 ▲1000K 121.500 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.000 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.000 ▼200K 116.600 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▼200K 116.500 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▼200K 116.380 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▼200K 115.670 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▼190K 115.440 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▼150K 87.530 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▼120K 68.300 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▼90K 48.610 ▼90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▼190K 106.810 ▼190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▼120K 71.220 ▼120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▼130K 75.880 ▼130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▼140K 79.370 ▼140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▼70K 43.840 ▼70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▼60K 38.600 ▼60K
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,290 11,740
Trang sức 99.9 11,280 11,730
NL 99.99 11,100
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 11,100
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,500 11,800
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,500 11,800
Miếng SJC Thái Bình 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 11,950 ▲100K 12,150 ▲100K
Cập nhật: 09/05/2025 22:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16082 16348 16929
CAD 18122 18397 19017
CHF 30550 30926 31579
CNY 0 3358 3600
EUR 28564 28831 29862
GBP 33639 34028 34960
HKD 0 3207 3409
JPY 171 176 182
KRW 0 17 19
NZD 0 14974 15565
SGD 19452 19733 20261
THB 701 765 818
USD (1,2) 25699 0 0
USD (5,10,20) 25738 0 0
USD (50,100) 25766 25800 26145
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,800 25,800 26,160
USD(1-2-5) 24,768 - -
USD(10-20) 24,768 - -
GBP 33,951 34,043 34,943
HKD 3,282 3,292 3,391
CHF 30,810 30,906 31,767
JPY 175.11 175.43 183.25
THB 749.74 759 812.07
AUD 16,397 16,456 16,901
CAD 18,405 18,464 18,964
SGD 19,652 19,713 20,338
SEK - 2,632 2,724
LAK - 0.92 1.27
DKK - 3,849 3,981
NOK - 2,452 2,538
CNY - 3,548 3,644
RUB - - -
NZD 14,981 15,120 15,554
KRW 17.19 17.93 19.27
EUR 28,755 28,778 30,006
TWD 777.95 - 941.86
MYR 5,633.75 - 6,359.66
SAR - 6,810.25 7,168.24
KWD - 82,426 87,642
XAU - - -
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,780 25,790 26,130
EUR 28,557 28,672 29,776
GBP 33,746 33,882 34,851
HKD 3,275 3,288 3,394
CHF 30,669 30,792 31,690
JPY 173.90 174.60 181.74
AUD 16,260 16,325 16,854
SGD 19,615 19,694 20,232
THB 763 766 800
CAD 18,311 18,385 18,897
NZD 15,042 15,549
KRW 17.63 19.42
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25785 25785 26145
AUD 16257 16357 16925
CAD 18304 18404 18957
CHF 30785 30815 31712
CNY 0 3549.6 0
CZK 0 1130 0
DKK 0 3930 0
EUR 28845 28945 29720
GBP 33935 33985 35098
HKD 0 3355 0
JPY 175.09 176.09 182.64
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.7 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6333 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15080 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19610 19740 20471
THB 0 730.9 0
TWD 0 845 0
XAU 12000000 12000000 12150000
XBJ 12000000 12000000 12150000
Cập nhật: 09/05/2025 22:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,780 25,830 26,170
USD20 25,780 25,830 26,170
USD1 25,780 25,830 26,170
AUD 16,311 16,461 17,531
EUR 28,899 29,049 30,224
CAD 18,245 18,345 19,662
SGD 19,685 19,835 20,311
JPY 175.65 177.15 181.84
GBP 34,012 34,162 34,952
XAU 11,649,000 0 12,051,000
CNY 0 3,432 0
THB 0 766 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 09/05/2025 22:00