Tin tức kinh tế ngày 3/1: Hỗ trợ đến 50% chi phí đầu tư cho “đại bàng” bán dẫn, AI

20:56 | 03/01/2025

155 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hỗ trợ đến 50% chi phí đầu tư cho “đại bàng” bán dẫn, AI; Gần 10.000 tỷ đồng vốn được huy động qua thị trường chứng khoán; Ngân hàng “Big 4” đầu tiên hé lộ lợi nhuận năm 2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/1.
Tin tức kinh tế ngày 3/1: Hỗ trợ đến 50% chi phí đầu tư cho “đại bàng” bán dẫn, AI
Hỗ trợ đến 50% chi phí đầu tư cho “đại bang” bán dẫn, AI (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận sáng ngày 3/1/2025, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2663,15 USD/ounce, tăng 29,75 USD so với cùng thời điểm ngày 2/1.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 3/1, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 84-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng so với cùng thời điểm ngày 2/1.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 84-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng so với cùng thời điểm ngày 2/1.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 84-85,5 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng so với cùng thời điểm ngày 2/1.

Gần 10.000 tỷ đồng vốn được huy động qua thị trường chứng khoán

Phát biểu tại lễ đánh cồng và thực hiện nghi thức đánh cồng khai trương giao dịch chứng khoán năm 2025 tại Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Bộ trưởng Bộ Tài chính Nguyễn Văn Thắng đánh giá, năm 2024 là một năm khó khăn chung của nền kinh tế thế giới và kinh tế Việt Nam, thị trường chứng khoán nói riêng.

Mặc dù chịu áp lực lớn từ tình hình kinh tế vĩ mô và thị trường chứng khoán quốc tế nhưng vẫn hoạt động ổn định, có sự tăng trưởng và ghi nhận những kết quả nổi bật nhờ sự hỗ trợ tích cực từ nền tảng kinh tế vĩ mô trong nước.

Bộ trưởng cũng cho biết, các doanh nghiệp niêm yết, doanh nghiệp đại chúng đã huy động gần 10.000 tỷ đồng vốn qua TTCK, khẳng định TTCK dần trở thành một kênh huy động vốn trung và dài hạn cho nền kinh tế.

Số lượng tài khoản của nhà đầu tư tính đến cuối tháng 11/2024 đạt hơn 9,16 triệu tài khoản, tăng 26% so với cuối năm 2023.

Ngân hàng “Big 4” đầu tiên hé lộ lợi nhuận năm 2024

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) vừa trở thành ngân hàng đầu tiên trong nhóm Big 4 công bố kết quả kinh doanh sơ bộ năm 2024, với lợi nhuận trước thuế ước đạt 27.927 tỷ đồng, tăng hơn 8% so với kết quả đạt được năm 2023 liền trước.

Đây cũng là mức lợi nhuận cao nhất kể từ khi ngân hàng này triển khai phương án cơ cấu lại gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2021-2025.

Tính đến cuối năm 2024, tổng tài sản của Agribank đã vượt 2,2 triệu tỷ đồng, tăng 10% so với đầu năm. Huy động vốn của ngân hàng cũng đạt hơn 2 triệu tỷ đồng, tăng 7,5%, trong khi dư nợ tín dụng đạt 1,72 triệu tỷ đồng, tăng 11%. Tỷ lệ nợ xấu nội bảng của ngân hàng đã giảm xuống mức 1,56%, cho thấy sự cải thiện trong quản lý chất lượng tài sản.

Chứng khoán bị bán tháo, giảm mạnh nhất 4 tháng

Thị trường chứng khoán Việt Nam vừa trải qua ngày giao dịch đáng quên dù đây mới là phiên thứ hai của năm mới 2025. Ngay từ sớm, nguồn cung đã tạo ra áp lực tiêu cực kéo tụt chỉ số chính đại diện sàn HoSE.

Dòng vốn chảy khỏi các nhóm cổ phiếu vốn hóa lớn như tài chính - ngân hàng, bất động sản, khiến VN-Index không còn bất cứ trụ đỡ nào.

Kết phiên, VN-Index giảm 15,12 điểm (-1,19%) và rơi xuống mốc 1.254,59 điểm. Đây là phiên điều chỉnh đầu tiên của chỉ số trong năm mới và cũng là phiên giảm mạnh nhất trong vòng 4 tháng qua.

Hỗ trợ đến 50% chi phí đầu tư cho “đại bàng” bán dẫn, AI

Chính phủ vừa ban hành nghị định cho phép hỗ trợ tối đa 50% chi phí đầu tư ban đầu cho các doanh nghiệp có dự án R&D công nghiệp bán dẫn và AI.

Mức hỗ trợ này được đưa ra trong Nghị định 182 vừa được ban hành ngày 31/12/2024 về thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ Hỗ trợ đầu tư. Để được hỗ trợ chi phí ban đầu, doanh nghiệp phải không có nợ thuế, nợ ngân sách. Dự án đầu tư trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D) cũng phải có tác động tích cực đến hệ sinh thái đổi mới sáng tạo và phát triển các công nghệ mới, sản phẩm mới mang tính đột phá của đất nước.

Một điều kiện khác là dự án Trung tâm R&D của doanh nghiệp phải thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên và có quy mô vốn đầu tư tối thiểu 3.000 tỷ đồng và phải giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong 3 năm từ ngày được cấp quyết định đầu tư.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 115,700 118,200
AVPL/SJC HCM 115,700 118,200
AVPL/SJC ĐN 115,700 118,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,700 11,100
Nguyên liệu 999 - HN 10,690 11,090
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 110.500 113.600
TPHCM - SJC 115.700 118.200
Hà Nội - PNJ 110.500 113.600
Hà Nội - SJC 115.700 118.200
Đà Nẵng - PNJ 110.500 113.600
Đà Nẵng - SJC 115.700 118.200
Miền Tây - PNJ 110.500 113.600
Miền Tây - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 110.500
Giá vàng nữ trang - SJC 115.700 118.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 110.500
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 110.500 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.000 112.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 109.890 112.390
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.200 111.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 108.980 111.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.030 84.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.460 65.960
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.450 46.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 100.650 103.150
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.280 68.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 65.780 73.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.150 76.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 34.840 42.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.780 37.280
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,890 11,310
Trang sức 99.9 10,880 11,300
NL 99.99 10,650
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,650
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,100 11,370
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,100 11,370
Miếng SJC Thái Bình 11,570 11,820
Miếng SJC Nghệ An 11,570 11,820
Miếng SJC Hà Nội 11,570 11,820
Cập nhật: 02/06/2025 00:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16214 16482 17064
CAD 18412 18689 19313
CHF 31004 31382 32033
CNY 0 3530 3670
EUR 28909 29178 30222
GBP 34235 34625 35577
HKD 0 3189 3393
JPY 173 178 184
KRW 0 17 19
NZD 0 15200 15802
SGD 19617 19898 20438
THB 707 770 824
USD (1,2) 25769 0 0
USD (5,10,20) 25808 0 0
USD (50,100) 25836 25870 26225
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,840 25,840 26,200
USD(1-2-5) 24,806 - -
USD(10-20) 24,806 - -
GBP 34,618 34,711 35,634
HKD 3,259 3,268 3,368
CHF 31,124 31,221 32,093
JPY 177.09 177.41 185.35
THB 757.54 766.9 820.26
AUD 16,478 16,538 16,980
CAD 18,581 18,641 19,143
SGD 19,823 19,884 20,513
SEK - 2,667 2,759
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,889 4,023
NOK - 2,512 2,603
CNY - 3,578 3,675
RUB - - -
NZD 15,167 15,308 15,753
KRW 17.51 - 19.62
EUR 29,049 29,072 30,308
TWD 786.01 - 951.6
MYR 5,726.13 - 6,459.41
SAR - 6,819.53 7,178.24
KWD - 82,554 87,776
XAU - - -
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,830 25,840 26,180
EUR 28,883 28,999 30,108
GBP 34,409 34,547 35,525
HKD 3,251 3,264 3,369
CHF 31,008 31,133 32,052
JPY 176.27 176.98 184.34
AUD 16,354 16,420 16,950
SGD 19,791 19,870 20,414
THB 772 775 809
CAD 18,494 18,568 19,087
NZD 15,224 15,733
KRW 18 19.81
Cập nhật: 02/06/2025 00:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25554 25554 26100
AUD 16364 16464 17032
CAD 18500 18600 19154
CHF 31169 31199 32096
CNY 0 3583.9 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29150 29250 30023
GBP 34593 34643 35745
HKD 0 3270 0
JPY 177.29 178.29 184.84
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15309 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19779 19909 20640
THB 0 737.3 0
TWD 0 850 0
XAU 11125000 11125000 11725000
XBJ 11100000 11100000 11725000
Cập nhật: 02/06/2025 00:02