Tin tức kinh tế ngày 30/11: Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%

22:20 | 30/11/2021

9,062 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 535 tỷ USD vào năm 2030; Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 677,3 triệu USD; Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 30/11.
Tin tức kinh tế ngày 30/11: Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%
Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%

Giá vàng quay đầu giảm

Mở cửa phiên sáng 30/11, giá vàng SJC của Công ty Vàng bạc đá quý Sài Gòn niêm yết ở mức 59,75-60,45 triệu đồng/lượng (mua vào - bán ra), giảm 200.000 đồng/lượng ở chiều mua vào và bán ra so với phiên trước. Chênh lệch giá mua và bán vàng đang là 700.000 đồng/lượng.

Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng ở mức 59,90-60,55 triệu đồng/lượng. giữ nguyên giá ở chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều chiều bán ra. Chênh lệch giá mua và bán vàng ở mức 650.000 đồng/lượng.

Công ty Phú Quý niêm yết giá vàng ở mức 59,75-60,55 triệu đồng/lượng, giảm 200.000 đồng/lượng chiều mua vào và 50.000 đồng/lượng chiều bán ra so với phiên trước.

Trên thị trường thế giới, chốt phiên giao dịch tại Mỹ, giá vàng thế giới giao ngay đứng ở mức 1.788 USD/ounce, giảm 7 USD/ounce so với cùng giờ sáng qua.

Xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ đạt 535 tỷ USD vào năm 2030

Theo báo cáo của Ngân hàng Standard Chartered mang tên “Tương lai thương mại 2030: Các xu hướng và thị trường cần quan tâm”, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn cầu sẽ tăng gần gấp đôi từ mức 17.400 tỷ USD lên 29.700 tỷ USD trong thập kỷ tới. Việt Nam là một thị trường quan trọng đóng góp vào tăng trưởng thương mại toàn cầu. Tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam dự kiến sẽ ghi nhận mức tăng trưởng bình quân hơn 7% mỗi năm và đạt hơn 535 tỷ USD vào năm 2030.

Cũng theo báo cáo này, 41% các doanh nghiệp toàn cầu được khảo sát hiện đang có hoạt đông sản xuất tại Việt Nam hoặc có kế hoạch sản suất tại Việt Nam trong 5 đến 10 năm tới. Điều này cho thấy, Việt Nam sẽ là một trong những động lực quan trọng của tăng trưởng thương mại toàn cầu trong 10 năm tới.

Vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài đạt 677,3 triệu USD

Tổng cục Thống kê vừa ban hành báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 và 11 tháng năm 2021.

Theo đó, đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài trong 11 tháng năm 2021 có 52 dự án được cấp mới giấy chứng nhận đầu tư với tổng số vốn của phía Việt Nam là 244,5 triệu USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm trước; có 19 lượt dự án điều chỉnh vốn với số vốn tăng thêm 432,8 triệu USD, gấp 2,5 lần so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung tổng vốn đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài (vốn cấp mới và tăng thêm) đạt 677,3 triệu USD, tăng 38,1% so với cùng kỳ năm trước.

Khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 11 tăng hơn 40%

Thông tin do Tổng cục Thống kê công bố ngày 29/11 cho thấy khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng 11 đạt trên 15.000 lượt người, tăng 42,4% so với tháng 10.

Tính chung 11 tháng năm 2021, khách quốc tế đến Việt Nam đạt 140.100 lượt người, giảm hơn 96% so với cùng kỳ năm trước.

Mật ong Việt Nam bị Mỹ áp thuế chống bán phá giá 400%

Bộ Thương mại Mỹ (DOC) vừa công bố mức thuế chống bán phá giá sơ bộ đối với mặt hàng mật ong Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ. Theo đó, mức thuế chung dành cho tất cả doanh nghiệp xuất khẩu mật ong của Việt Nam là 412,49%. Mức thuế này cao hơn gấp đôi so với mức thuế mà Hiệp hội Các nhà sản xuất mật ong Mỹ đề xuất ban đầu là 207%.

Cùng với Việt Nam, 4 nước khác gồm: Brazil, Ấn Độ, Ukraine, Argentina cũng nằm trong danh sách các nước bị áp thuế xuất khẩu mật ong lần này. Trong đó, mật ong Việt Nam bị áp thuế cao nhất.

Xuất khẩu gỗ sang Mỹ đã vượt kỷ lục năm 2020

Theo Tổng cục Hải quan, 10 tháng đầu năm nay, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Mỹ đã đạt 7,204 tỷ USD, tăng 29,2% so với cùng kỳ năm 2020.

Như vậy, xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ sang Mỹ trong 10 tháng qua đã vượt mức kỷ lục đạt được trong cả năm 2020 là 7,166 tỷ USD.

Mỹ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của ngành gỗ Việt Nam, chiếm tới 60% tổng kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ của cả nước.

Nhiều đường bay nội địa sẽ được tăng tần suất khai thác từ ngày 1/12

Bộ Giao thông Vận tải vừa có quyết định cho phép tăng tần suất khai thác trên nhiều đường bay nội địa nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân.

Cụ thể, trên đường bay trục Hà Nội - Đà Nẵng, Hà Nội - TP Hồ Chí Minh và Đà Nẵng - TP Hồ Chí Minh từ ngày 1/12 đến hết ngày 14/12/2021 sẽ được khai thác với tần suất không vượt quá 16 chuyến bay khứ hồi/ngày/đường bay. Từ ngày 15/12/202, tần suất trên từng đường bay không vượt quá 20 chuyến bay khứ hồi/ngày/đường bay.

Các đường bay khác được khai thác tần suất khai thác không vượt quá 9 chuyến bay khứ hồi/ngày/đường bay.

Tin tức kinh tế ngày 29/11: CPI tháng 11 tăng 0,32% so với tháng trước

Tin tức kinh tế ngày 29/11: CPI tháng 11 tăng 0,32% so với tháng trước

CPI tháng 11 tăng 0,32% so với tháng trước; Số doanh nghiệp quay trở lại hoạt động tăng mạnh; Tăng trưởng tín dụng năm 2021 ước đạt 13%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/11.

P.V (Tổng hợp)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 119,000 ▲500K 121,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,840 ▲50K 11,250 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,830 ▲50K 11,210 ▲20K
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
TPHCM - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Hà Nội - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Đà Nẵng - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Miền Tây - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 119.000 ▲500K 121.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.700 ▲500K 117.300 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 114.000 ▲600K 116.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.880 ▲600K 116.380 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 113.170 ▲600K 115.670 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.940 ▲600K 115.440 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 80.030 ▲450K 87.530 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.800 ▲350K 68.300 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 41.110 ▲250K 48.610 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 104.310 ▲550K 106.810 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.720 ▲370K 71.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.380 ▲390K 75.880 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.870 ▲410K 79.370 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.340 ▲230K 43.840 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 31.100 ▲200K 38.600 ▲200K
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,240 ▲50K 11,690 ▲50K
Trang sức 99.9 11,230 ▲50K 11,680 ▲50K
NL 99.99 10,810 ▲25K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,810 ▲25K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,450 ▲50K 11,750 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,900 ▲50K 12,100 ▲50K
Cập nhật: 08/07/2025 14:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16545 16814 17388
CAD 18604 18881 19498
CHF 32149 32531 33185
CNY 0 3570 3690
EUR 30057 30330 31360
GBP 34818 35212 36140
HKD 0 3197 3399
JPY 171 176 182
KRW 0 18 20
NZD 0 15403 15994
SGD 19912 20194 20718
THB 720 783 836
USD (1,2) 25858 0 0
USD (5,10,20) 25898 0 0
USD (50,100) 25926 25960 26302
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,942 25,942 26,302
USD(1-2-5) 24,904 - -
USD(10-20) 24,904 - -
GBP 35,179 35,274 36,164
HKD 3,269 3,278 3,378
CHF 32,389 32,489 33,303
JPY 175.47 175.79 183.25
THB 767.32 776.8 830.55
AUD 16,827 16,888 17,357
CAD 18,825 18,886 19,437
SGD 20,059 20,121 20,799
SEK - 2,703 2,797
LAK - 0.92 1.29
DKK - 4,041 4,180
NOK - 2,547 2,635
CNY - 3,594 3,691
RUB - - -
NZD 15,383 15,526 15,978
KRW 17.64 18.39 19.85
EUR 30,235 30,259 31,487
TWD 811.58 - 982.53
MYR 5,762.29 - 6,499.87
SAR - 6,848.46 7,207.92
KWD - 83,279 88,527
XAU - - -
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,970 25,980 26,320
EUR 30,085 30,206 31,333
GBP 34,984 35,124 36,118
HKD 3,266 3,279 3,384
CHF 32,196 32,325 33,253
JPY 174.64 175.34 182.56
AUD 16,684 16,751 17,291
SGD 20,091 20,172 20,723
THB 781 784 819
CAD 18,801 18,877 19,406
NZD 15,452 15,959
KRW 18.30 20.09
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25930 25930 26300
AUD 16640 16740 17302
CAD 18757 18857 19413
CHF 32348 32378 33269
CNY 0 3604.4 0
CZK 0 1190 0
DKK 0 4120 0
EUR 30295 30395 31168
GBP 35064 35114 36227
HKD 0 3330 0
JPY 175.07 176.07 182.58
KHR 0 6.267 0
KRW 0 18.9 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2590 0
NZD 0 15482 0
PHP 0 438 0
SEK 0 2760 0
SGD 20030 20160 20891
THB 0 746.7 0
TWD 0 900 0
XAU 11700000 11700000 12050000
XBJ 10800000 10800000 12050000
Cập nhật: 08/07/2025 14:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,946 25,996 26,270
USD20 25,946 25,996 26,270
USD1 25,946 25,996 26,270
AUD 16,712 16,862 17,924
EUR 30,371 30,521 31,690
CAD 18,721 18,821 20,134
SGD 20,132 20,282 20,752
JPY 175.73 177.23 181.81
GBP 35,199 35,349 36,120
XAU 11,819,000 0 12,121,000
CNY 0 3,491 0
THB 0 784 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/07/2025 14:45