Tin tức kinh tế ngày 29/11: Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua

21:35 | 29/11/2024

148 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Sàn thương mại điện tử phải nộp thuế thay người bán từ năm sau; Xuất khẩu thủy sản 2024 tự tin cán mốc 10 tỷ USD; Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/11.
Tin tức kinh tế ngày 29/11: Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua
Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới tăng mạnh

Giá vàng thế giới giao ngay (28/11) giao dịch ở mức 2.657 USD/ounce, cao hơn 22 USD so với giá đóng cửa phiên trước đó. Giá vàng tương lai giao tháng 2 tăng 0,2% lên 2.669 USD/ounce.

Ở thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC ở khu vực Hà Nội, Đà Nẵng và TP HCM sáng 29/11 niêm yết ở mức 83,3 triệu đồng/lượng mua vào và 85,8 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước.

Giá vàng nhẫn trong nước hiện giao dịch quanh ngưỡng 83 - 84,8 triệu đồng/lượng (mua-bán).

Sàn thương mại điện tử phải nộp thuế thay người bán từ năm sau

Với gần 93% đại biểu tán thành, chiều 29/11, Quốc hội biểu quyết thông qua một luật sửa 9 luật liên quan tới lĩnh vực tài chính.

Theo sửa đổi một số điều Luật Quản lý thuế, sàn thương mại điện tử, nền tảng số (trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác phải khấu trừ, nộp thuế thay và kê khai số thuế đã khấu trừ cho người bán trên các nền tảng này.

Trường hợp người bán không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay, họ phải trực tiếp đăng ký, khai và nộp thuế. Hồ sơ, thủ tục, cách thức và trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay của các sàn thương mại điện tử, nền tảng số sẽ do Chính phủ quy định chi tiết.

Bên cạnh đó, các nhà cung cấp hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, nền tảng số (Facebook, Apple, Tiktok, Goolge...) phải trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, khai và nộp thuế tại Việt Nam.

Xuất khẩu 17 tấn bưởi Hòa Bình sang thị trường EU

Ngày 28/11, tại Hợp tác xã Nông nghiệp xanh V-Phúc, xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành (Hải Dương), Sở NN&PTNT phối hợp Công ty Cổ phần (CP) ECO Hòa Bình (đơn vị trực tiếp xuất khẩu) và Công ty CP Nông nghiệp hữu cơ Fusa (đơn vị đóng gói) tổ chức lễ xuất khẩu bưởi Hòa Bình sang thị trường châu Âu niên vụ 2024 - 2025.

Lô bưởi Hoà Bình xuất khẩu lần này có số lượng 17 tấn, bao gồm cả bưởi da xanh và bưởi đỏ được trồng tại huyện Tân Lạc. Bưởi trước khi xuất khẩu phải trải qua rất nhiều công đoạn và kiểm định, đáp ứng các tiêu chuẩn về mẫu mã, độ Brix, vượt qua các tiêu chí về hoạt chất dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và các dư lượng khác có liên quan đến an toàn thực phẩm.

Xuất khẩu thủy sản 2024 tự tin cán mốc 10 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2024 đang chứng kiến đà tăng trưởng mạnh mẽ trong ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, đang tiến sát tới mốc 10 tỷ USD, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình phát triển xuất khẩu của ngành này.

VASEP cho biết, sau khi đạt mức đỉnh 1 tỷ USD trong tháng 10, xuất khẩu thủy sản tháng 11 tuy chững lại nhẹ nhưng vẫn duy trì tăng trưởng ấn tượng, với giá trị đạt 924 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2023. Tính lũy kế đến cuối tháng 11, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt gần 9,2 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm trước.

Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua

Theo báo cáo mới đây của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), tiền lương toàn cầu đã tăng nhanh hơn lạm phát. Năm 2023, tiền lương thực tế toàn cầu tăng 1,8%, dự báo mức tăng này đạt 2,7% năm 2024, đây là mức tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua.

Những kết quả tích cực như vậy đánh dấu sự phục hồi đáng kể khi so sánh với mức tăng trưởng tiền lương toàn cầu âm -0,9% vào năm 2022, giai đoạn mà tỷ lệ lạm phát cao hơn nhiều mức tăng trưởng tiền lương danh nghĩa.

Tuy nhiên, báo cáo cũng cho biết tăng trưởng tiền lương diễn ra không đồng đều giữa các khu vực. Các nền kinh tế mới nổi có mức tăng cao hơn các nền kinh tế tiên tiến.

P.V (t.h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC HCM 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
AVPL/SJC ĐN 118,000 ▲500K 120,000 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 10,950 ▲50K 11,200 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 10,940 ▲50K 11,190 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
TPHCM - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Hà Nội - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Hà Nội - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Đà Nẵng - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Đà Nẵng - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Miền Tây - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Miền Tây - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 118.000 ▲500K 120.000 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 114.200 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 114.200 ▲600K 117.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 113.500 ▲600K 116.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 113.380 ▲590K 115.880 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 112.670 ▲590K 115.170 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 112.440 ▲590K 114.940 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 79.650 ▲450K 87.150 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 60.510 ▲350K 68.010 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 40.910 ▲250K 48.410 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 103.860 ▲550K 106.360 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 63.410 ▲370K 70.910 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 68.050 ▲390K 75.550 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 71.530 ▲410K 79.030 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 36.150 ▲220K 43.650 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 30.930 ▲200K 38.430 ▲200K
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 11,190 ▲30K 11,640 ▲30K
Trang sức 99.9 11,180 ▲30K 11,630 ▲30K
NL 99.99 10,875 ▲30K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,875 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,400 ▲30K 11,700 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Nghệ An 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Miếng SJC Hà Nội 11,800 ▲50K 12,000 ▲50K
Cập nhật: 26/06/2025 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16546 16814 17393
CAD 18548 18825 19441
CHF 31990 32372 33021
CNY 0 3570 3690
EUR 29991 30264 31291
GBP 35082 35476 36421
HKD 0 3197 3399
JPY 174 178 184
KRW 0 18 20
NZD 0 15519 16107
SGD 19953 20235 20764
THB 720 783 836
USD (1,2) 25855 0 0
USD (5,10,20) 25895 0 0
USD (50,100) 25923 25957 26299
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,930 25,930 26,290
USD(1-2-5) 24,893 - -
USD(10-20) 24,893 - -
GBP 35,343 35,439 36,328
HKD 3,267 3,277 3,376
CHF 32,112 32,212 33,018
JPY 177.44 177.76 185.25
THB 767.91 777.4 831.97
AUD 16,784 16,844 17,312
CAD 18,727 18,788 19,338
SGD 20,089 20,152 20,827
SEK - 2,713 2,807
LAK - 0.92 1.28
DKK - 4,018 4,157
NOK - 2,537 2,625
CNY - 3,595 3,692
RUB - - -
NZD 15,453 15,596 16,043
KRW 17.77 18.54 20.01
EUR 30,066 30,090 31,333
TWD 810.18 - 980.84
MYR 5,773.24 - 6,516.91
SAR - 6,845.29 7,204.63
KWD - 83,161 88,418
XAU - - -
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,950 25,950 26,290
EUR 29,928 30,048 31,172
GBP 35,147 35,288 36,289
HKD 3,263 3,276 3,381
CHF 31,907 32,035 32,976
JPY 176.31 177.02 184.36
AUD 16,715 16,782 17,317
SGD 20,121 20,202 20,755
THB 783 786 822
CAD 18,718 18,793 19,319
NZD 15,553 16,062
KRW 18.40 20.28
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25935 25935 26295
AUD 16721 16821 17387
CAD 18726 18826 19380
CHF 32219 32249 33140
CNY 0 3607.1 0
CZK 0 1170 0
DKK 0 4060 0
EUR 30270 30370 31142
GBP 35390 35440 36550
HKD 0 3330 0
JPY 177.74 178.74 185.29
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.8 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6335 0
NOK 0 2595 0
NZD 0 15628 0
PHP 0 430 0
SEK 0 2730 0
SGD 20114 20244 20965
THB 0 749 0
TWD 0 880 0
XAU 11600000 11600000 12060000
XBJ 10550000 10550000 12060000
Cập nhật: 26/06/2025 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,960 26,010 26,260
USD20 25,960 26,010 26,260
USD1 25,960 26,010 26,260
AUD 16,771 16,921 17,986
EUR 30,264 30,414 31,584
CAD 18,662 18,762 20,074
SGD 20,210 20,360 20,832
JPY 178.13 179.63 184.25
GBP 35,458 35,608 36,389
XAU 11,778,000 0 11,982,000
CNY 0 3,497 0
THB 0 787 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 26/06/2025 18:00