Tin tức kinh tế ngày 29/11: Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua

21:35 | 29/11/2024

154 lượt xem
|
(PetroTimes) - Sàn thương mại điện tử phải nộp thuế thay người bán từ năm sau; Xuất khẩu thủy sản 2024 tự tin cán mốc 10 tỷ USD; Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/11.
Tin tức kinh tế ngày 29/11: Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua
Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua (Ảnh minh họa)

Vàng thế giới tăng mạnh

Giá vàng thế giới giao ngay (28/11) giao dịch ở mức 2.657 USD/ounce, cao hơn 22 USD so với giá đóng cửa phiên trước đó. Giá vàng tương lai giao tháng 2 tăng 0,2% lên 2.669 USD/ounce.

Ở thị trường trong nước, giá vàng miếng SJC ở khu vực Hà Nội, Đà Nẵng và TP HCM sáng 29/11 niêm yết ở mức 83,3 triệu đồng/lượng mua vào và 85,8 triệu đồng/lượng bán ra, tăng 400.000 đồng/lượng ở cả hai chiều so với phiên trước.

Giá vàng nhẫn trong nước hiện giao dịch quanh ngưỡng 83 - 84,8 triệu đồng/lượng (mua-bán).

Sàn thương mại điện tử phải nộp thuế thay người bán từ năm sau

Với gần 93% đại biểu tán thành, chiều 29/11, Quốc hội biểu quyết thông qua một luật sửa 9 luật liên quan tới lĩnh vực tài chính.

Theo sửa đổi một số điều Luật Quản lý thuế, sàn thương mại điện tử, nền tảng số (trong nước và nước ngoài) và các tổ chức có hoạt động kinh tế số khác phải khấu trừ, nộp thuế thay và kê khai số thuế đã khấu trừ cho người bán trên các nền tảng này.

Trường hợp người bán không thuộc đối tượng được khấu trừ, nộp thuế thay, họ phải trực tiếp đăng ký, khai và nộp thuế. Hồ sơ, thủ tục, cách thức và trách nhiệm kê khai, nộp thuế thay của các sàn thương mại điện tử, nền tảng số sẽ do Chính phủ quy định chi tiết.

Bên cạnh đó, các nhà cung cấp hoạt động kinh doanh thương mại điện tử, nền tảng số (Facebook, Apple, Tiktok, Goolge...) phải trực tiếp hoặc ủy quyền đăng ký, khai và nộp thuế tại Việt Nam.

Xuất khẩu 17 tấn bưởi Hòa Bình sang thị trường EU

Ngày 28/11, tại Hợp tác xã Nông nghiệp xanh V-Phúc, xã Ngũ Phúc, huyện Kim Thành (Hải Dương), Sở NN&PTNT phối hợp Công ty Cổ phần (CP) ECO Hòa Bình (đơn vị trực tiếp xuất khẩu) và Công ty CP Nông nghiệp hữu cơ Fusa (đơn vị đóng gói) tổ chức lễ xuất khẩu bưởi Hòa Bình sang thị trường châu Âu niên vụ 2024 - 2025.

Lô bưởi Hoà Bình xuất khẩu lần này có số lượng 17 tấn, bao gồm cả bưởi da xanh và bưởi đỏ được trồng tại huyện Tân Lạc. Bưởi trước khi xuất khẩu phải trải qua rất nhiều công đoạn và kiểm định, đáp ứng các tiêu chuẩn về mẫu mã, độ Brix, vượt qua các tiêu chí về hoạt chất dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và các dư lượng khác có liên quan đến an toàn thực phẩm.

Xuất khẩu thủy sản 2024 tự tin cán mốc 10 tỷ USD

Theo Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP), năm 2024 đang chứng kiến đà tăng trưởng mạnh mẽ trong ngành xuất khẩu thủy sản của Việt Nam, đang tiến sát tới mốc 10 tỷ USD, đánh dấu một cột mốc quan trọng trong hành trình phát triển xuất khẩu của ngành này.

VASEP cho biết, sau khi đạt mức đỉnh 1 tỷ USD trong tháng 10, xuất khẩu thủy sản tháng 11 tuy chững lại nhẹ nhưng vẫn duy trì tăng trưởng ấn tượng, với giá trị đạt 924 triệu USD, tăng 17% so với cùng kỳ năm 2023. Tính lũy kế đến cuối tháng 11, tổng kim ngạch xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt gần 9,2 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm trước.

Tiền lương toàn cầu tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua

Theo báo cáo mới đây của Tổ chức Lao động quốc tế (ILO), tiền lương toàn cầu đã tăng nhanh hơn lạm phát. Năm 2023, tiền lương thực tế toàn cầu tăng 1,8%, dự báo mức tăng này đạt 2,7% năm 2024, đây là mức tăng cao nhất trong hơn 15 năm qua.

Những kết quả tích cực như vậy đánh dấu sự phục hồi đáng kể khi so sánh với mức tăng trưởng tiền lương toàn cầu âm -0,9% vào năm 2022, giai đoạn mà tỷ lệ lạm phát cao hơn nhiều mức tăng trưởng tiền lương danh nghĩa.

Tuy nhiên, báo cáo cũng cho biết tăng trưởng tiền lương diễn ra không đồng đều giữa các khu vực. Các nền kinh tế mới nổi có mức tăng cao hơn các nền kinh tế tiên tiến.

P.V (t.h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,620 14,820
Miếng SJC Nghệ An 14,620 14,820
Miếng SJC Thái Bình 14,620 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,520 14,820
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,520 14,820
NL 99.99 13,850
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 13,850
Trang sức 99.9 13,840 14,810
Trang sức 99.99 13,850 14,820
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 1,462 14,822
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 1,462 14,823
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,434 1,459
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,434 146
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,419 1,449
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 138,965 143,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,336 108,836
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,192 98,692
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,048 88,548
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,135 84,635
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,079 60,579
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 1,462 1,482
Cập nhật: 05/11/2025 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16559 16827 17405
CAD 18167 18443 19059
CHF 31901 32282 32931
CNY 0 3470 3830
EUR 29649 29920 30947
GBP 33593 33981 34906
HKD 0 3255 3456
JPY 164 168 175
KRW 0 17 19
NZD 0 14585 15175
SGD 19622 19903 20427
THB 724 788 841
USD (1,2) 26054 0 0
USD (5,10,20) 26095 0 0
USD (50,100) 26124 26143 26349
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,124 26,124 26,349
USD(1-2-5) 25,080 - -
USD(10-20) 25,080 - -
EUR 29,899 29,923 31,062
JPY 167.52 167.82 174.85
GBP 34,162 34,254 35,057
AUD 16,950 17,011 17,459
CAD 18,416 18,475 19,005
CHF 32,217 32,317 33,000
SGD 19,784 19,846 20,463
CNY - 3,648 3,745
HKD 3,335 3,345 3,428
KRW 16.94 17.67 18.97
THB 773.17 782.72 833.53
NZD 14,697 14,833 15,186
SEK - 2,733 2,813
DKK - 4,001 4,117
NOK - 2,557 2,636
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,867.93 - 6,582.97
TWD 771.03 - 928.51
SAR - 6,919.74 7,244.92
KWD - 83,571 88,446
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,129 26,349
EUR 29,686 29,805 30,934
GBP 33,890 34,026 35,007
HKD 3,317 3,330 3,437
CHF 31,916 32,044 32,938
JPY 166.54 167.21 174.19
AUD 16,847 16,915 17,463
SGD 19,790 19,869 20,407
THB 786 789 825
CAD 18,359 18,433 18,967
NZD 14,726 15,225
KRW 17.60 19.26
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26171 26171 26349
AUD 16740 16840 17768
CAD 18350 18450 19466
CHF 32138 32168 33750
CNY 0 3659.2 0
CZK 0 1186 0
DKK 0 4045 0
EUR 29817 29847 31570
GBP 33865 33915 35678
HKD 0 3390 0
JPY 168 168.5 179.01
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6460 0
NOK 0 2592 0
NZD 0 14698 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2773 0
SGD 19774 19904 20632
THB 0 753.3 0
TWD 0 850 0
SJC 9999 14620000 14620000 14820000
SBJ 13000000 13000000 14820000
Cập nhật: 05/11/2025 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,154 26,204 26,349
USD20 26,154 26,204 26,349
USD1 23,841 26,204 26,349
AUD 16,842 16,942 18,057
EUR 30,004 30,004 31,318
CAD 18,303 18,403 19,715
SGD 19,865 20,015 21,100
JPY 168.21 169.71 174.29
GBP 34,129 34,279 35,150
XAU 14,618,000 0 14,822,000
CNY 0 3,544 0
THB 0 789 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 2
Cập nhật: 05/11/2025 01:00