Tin tức kinh tế ngày 29/10: Giá vé máy bay Tết 2025 tăng 8 - 10%

21:59 | 29/10/2024

167 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất siêu 3,6 tỷ USD hàng hóa sang UAE; VNDirect nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam 2024 đạt 6,9%; Giá vé máy bay Tết 2025 tăng 8 - 10%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 29/10.
Tin tức kinh tế ngày 29/10: Giá vé máy bay Tết 2025 tăng 8 - 10%
Giá vé máy bay Tết 2025 tăng 8 - 10% (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp tục tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/10, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2755,2 USD/ounce, tăng 23,29 USD so với cùng thời điểm ngày 28/10.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 29/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 28/10.

Cổ phiếu ngân hàng, bất động sản thăng hoa

Trong phiên giao dịch hôm nay (29/10), thị trường ghi nhận xu hướng phục hồi tích cực. VN-Index tăng hơn 7 điểm lên mức 1.261,7 điểm với 248 mã cổ phiếu tăng giá, chỉ 62 mã giảm. Sự cải thiện này chủ yếu đến từ nhóm cổ phiếu cổ phiếu ngân hàng và bất động sản.

Sắc xanh chiếm ưu thế tại nhóm ngân hàng khi có 15 mã tăng giá và chỉ có 4 mã giảm giá. Tăng mạnh nhất nhóm cổ phiếu ngân hàng là VIB, VPB, HDB, VCB, TCB.

Nhóm cổ phiếu bất động sản cũng khá tích cực khi VHM, TCH, HPX, AGG, SZC chốt phiên trong sắc xanh. Các nhóm cổ phiếu còn lại diễn biến phân hóa với sắc xanh, đỏ đan xen, mức biến động giá nhỏ.

Việt Nam xuất siêu 3,6 tỷ USD hàng hóa sang UAE

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, 9 tháng đầu năm 2024, thương mại Việt Nam - UAE đạt 4,96 tỷ USD, tăng 40,1% so với cùng kỳ năm trước.

Trong đó, Việt Nam thu về 4,31 tỷ USD từ việc xuất khẩu hàng hóa sang UAE trong 3 quý đầu năm 2024, tăng tới 43,6% so với cùng kỳ năm trước. Ngược lại, 9 tháng đầu năm 2024, Việt Nam chi 653 triệu USD để nhập khẩu hàng hóa từ UAE, tương ứng tăng 21% so với cùng kỳ năm trước.

Như vậy, 9 tháng đầu năm 2024, Việt Nam xuất siêu hàng hóa sang UAE đạt 3,6 tỷ USD.

VNDirect nâng dự báo tăng trưởng GDP Việt Nam 2024 đạt 6,9%

VNDirect đã nâng dự báo tăng trưởng GDP năm 2024 của Việt Nam từ 6,7% lên 6,9%, đồng thời dự báo GDP quý 4/2024 sẽ tăng 7,1%. Theo VNDirect, đà tăng trưởng này sẽ được duy trì nhờ vào các yếu tố tích cực như sản xuất và xuất khẩu ổn định, dòng vốn FDI dồi dào, thị trường bất động sản phục hồi, và các chính sách hỗ trợ tăng trưởng của Chính phủ, bao gồm chính sách tài khóa và tiền tệ.

VNDirect cũng lạc quan dự báo GDP của Việt Nam tiếp tục tăng trưởng 6,9% trong năm 2025 nhờ vào xu hướng nới lỏng chính sách tiền tệ trên toàn cầu; triển vọng tích cực của lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu của Việt Nam; nhu cầu tiêu dùng nội địa tiếp tục cải thiện và đầu tư tư nhân từng bước phục hồi.

Giá vé máy bay Tết 2025 tăng 8 - 10%

Các hãng hàng không đã bắt đầu công bố kế hoạch bán vé tết năm 2025. Tuy nhiên, thực tế giá vé máy bay Tết đang rất cao.

Qua khảo sát trên website các hãng hàng không, giá vé khứ hồi chặng TP HCM - Hà Nội từ 28 tháng Chạp đến mùng 7 tháng Giêng dao động từ 5,5 - 7,5 triệu đồng. TP HCM - Đà Nẵng từ 4,3 - 5 triệu đồng.

Bà Lê Thị Minh Thanh - Giám đốc Công ty du lịch Ceotour nhận định: "Theo tôi nhận thấy năm nay giá vé thị trường tăng khoảng 8 - 10% so với năm ngoái. Nếu vào tháng 12 giá vé có thể tăng gấp rưỡi đến 2 lần".

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • bao-hiem-pjico
  • agribank-vay-mua-nha
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 114,900 117,200
AVPL/SJC HCM 114,900 117,200
AVPL/SJC ĐN 114,900 117,200
Nguyên liệu 9999 - HN 10,850 11,200
Nguyên liệu 999 - HN 10,840 11,190
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 111.000 113.600
TPHCM - SJC 114.900 117.200
Hà Nội - PNJ 111.000 113.600
Hà Nội - SJC 114.900 117.200
Đà Nẵng - PNJ 111.000 113.600
Đà Nẵng - SJC 114.900 117.200
Miền Tây - PNJ 111.000 113.600
Miền Tây - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 111.000
Giá vàng nữ trang - SJC 114.900 117.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 111.000
Giá vàng nữ trang - Vàng Kim Bảo 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng Phúc Lộc Tài 999.9 111.000 113.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 110.500 113.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 110.390 112.890
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 9920 109.700 112.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 109.470 111.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 77.400 84.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 58.760 66.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 39.660 47.160
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 101.110 103.610
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 61.580 69.080
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 66.100 73.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 69.490 76.990
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 35.030 42.530
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 29.940 37.440
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 10,990 11,410
Trang sức 99.9 10,980 11,400
NL 99.99 10,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 10,740
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 11,200 11,470
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 11,200 11,470
Miếng SJC Thái Bình 11,490 11,720
Miếng SJC Nghệ An 11,490 11,720
Miếng SJC Hà Nội 11,490 11,720
Cập nhật: 08/06/2025 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16380 16648 17235
CAD 18487 18764 19394
CHF 31053 31431 32090
CNY 0 3530 3670
EUR 29048 29317 30362
GBP 34416 34807 35772
HKD 0 3188 3392
JPY 172 177 183
KRW 0 18 19
NZD 0 15355 15946
SGD 19657 19938 20475
THB 710 773 827
USD (1,2) 25784 0 0
USD (5,10,20) 25823 0 0
USD (50,100) 25851 25885 26240
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 25,881 25,881 26,241
USD(1-2-5) 24,846 - -
USD(10-20) 24,846 - -
GBP 34,842 34,937 35,867
HKD 3,262 3,272 3,371
CHF 31,242 31,339 32,210
JPY 177.2 177.52 185.46
THB 761.53 770.94 825.07
AUD 16,692 16,753 17,208
CAD 18,808 18,869 19,378
SGD 19,916 19,978 20,610
SEK - 2,671 2,765
LAK - 0.92 1.28
DKK - 3,926 4,062
NOK - 2,540 2,629
CNY - 3,590 3,687
RUB - - -
NZD 15,393 15,536 15,992
KRW 17.83 - 19.97
EUR 29,331 29,354 30,605
TWD 786.63 - 952.32
MYR 5,762.33 - 6,500.14
SAR - 6,831.99 7,190.82
KWD - 82,650 87,991
XAU - - -
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,900 25,901 26,241
EUR 29,258 29,376 30,491
GBP 34,771 34,911 35,907
HKD 3,258 3,271 3,376
CHF 31,209 31,334 32,245
JPY 177.02 177.73 185.11
AUD 16,644 16,711 17,246
SGD 19,921 20,001 20,546
THB 778 781 815
CAD 18,742 18,817 19,345
NZD 15,511 16,019
KRW 18.37 20.25
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25865 25865 26225
AUD 16556 16656 17221
CAD 18685 18785 19344
CHF 31308 31338 32212
CNY 0 3590 0
CZK 0 1125 0
DKK 0 3905 0
EUR 29383 29483 30256
GBP 34760 34810 35912
HKD 0 3270 0
JPY 177.23 178.23 184.79
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.152 0
MYR 0 6255 0
NOK 0 2510 0
NZD 0 15500 0
PHP 0 440 0
SEK 0 2680 0
SGD 19863 19993 20726
THB 0 743.7 0
TWD 0 850 0
XAU 11200000 11200000 11800000
XBJ 10000000 10000000 11750000
Cập nhật: 08/06/2025 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 25,850 25,900 26,220
USD20 25,850 25,900 26,220
USD1 25,850 25,900 26,220
AUD 16,582 16,732 17,810
EUR 29,397 29,547 30,747
CAD 18,618 18,718 20,048
SGD 19,919 20,069 20,561
JPY 177.53 179.03 183.83
GBP 34,818 34,968 35,785
XAU 11,598,000 0 11,802,000
CNY 0 3,471 0
THB 0 778 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 08/06/2025 15:00