Tin tức kinh tế ngày 27/10: Thanh, kiểm tra các sàn thương mại điện tử tại Việt Nam

21:20 | 27/10/2024

125 lượt xem
|
(PetroTimes) - Việt Nam xuất siêu sang Nhật Bản đạt mức kỷ lục 10 năm; Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc có tháng thứ 3 bị sụt giảm; Thanh, kiểm tra hàng loạt sàn thương mại điện tử tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 27/10.
Tin tức kinh tế ngày 27/10: Thanh, kiểm tra hàng loạt sàn thương mại điện tử tại Việt Nam
Bộ Công Thương vừa có văn bản chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về thương mại điện tử. (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần tăng giá

Giá vàng trong tuần (21/10-27/10) tăng trong phiên giao dịch đầu tuần. Tại phiên giao dịch giữa tuần, giá vàng tăng ở đầu phiên sau đó quay đầu giảm. Thời điểm cuối tuần, giá vàng liên tiếp tăng mạnh, đồng thời ghi nhận tuần tăng giá.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 27/10, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/10.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/10.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 87-89 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 26/10.

Việt Nam xuất siêu sang Nhật Bản đạt mức kỷ lục 10 năm

Theo số liệu từ Tổng cục Hải quan, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 18 tỷ USD, tổng nhập khẩu 15,9 tỷ USD, Việt Nam ghi nhận xuất siêu hàng hóa sang Nhật Bản ở mức 2,1 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm, cao hơn khoảng 600 triệu USD so với cùng kỳ năm trước. Đây là mức xuất siêu cao nhất trong giai đoạn 2013 - 2024.

Về xuất khẩu, Việt Nam thu về 18 tỷ USD từ hoạt động xuất khẩu hàng hóa sang Nhật Bản trong 9 tháng đầu năm 2024, tăng 4,6% so với cùng kỳ năm trước.

Về nhập khẩu, Việt Nam chi 15,9 tỷ USD để nhập hàng hóa từ Nhật Bản trong 9 tháng đầu năm 2024, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc có tháng thứ 3 bị sụt giảm

Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam (VASEP) dẫn số liệu từ Tổng cục Hải quan Việt Nam cho biết, 9 tháng đầu năm 2024, kim ngạch xuất khẩu cá tra của Việt Nam đạt 1,5 tỷ USD, tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.

Tính riêng các thị trường, tại Trung Quốc, sau 5 tháng liên tiếp tăng trưởng dương, đến tháng 9/2024, kim ngạch xuất cá tra sang thị trường này chứng kiến sụt giảm 16% so với cùng kỳ năm 2023, còn đạt 48 triệu USD. Đây cũng là tháng thứ 3 kể từ đầu năm 2024 thị trường này giảm nhập khẩu cá tra Việt Nam. Tính đến hết tháng 9 năm nay, kim ngạch xuất khẩu cá tra sang Trung Quốc đạt 418 triệu USD, giảm 4% so với cùng kỳ năm trước.

Thanh, kiểm tra hàng loạt sàn thương mại điện tử tại Việt Nam

Bộ Công Thương cho biết, thời gian gần đây, các nền tảng thương mại điện tử (TMĐT) xuyên biên giới như Temu, Shein, 1688… đã tiến hành các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam nhưng chưa tiến hành đăng ký hoạt động với Bộ Công Thương, thu hút sự chú ý lớn của người tiêu dùng tại Việt Nam và trở thành chủ đề nóng trên nhiều phương tiện truyền thông.

Theo đó, Bộ Công Thương yêu cầu trong tháng 10/2024, các đơn vị liên quan khẩn trương tăng cường giám sát, phát hiện, xử lý kho hàng, điểm tập kết hàng hóa (nếu có) của các nền tảng TMĐT xuyên biên giới chưa được cấp đăng ký; rà soát các yếu tố pháp lý, đề xuất phương án xử lý các nền tảng TMĐT xuyên biên giới hoạt động trái phép; đề xuất phương án kiểm soát hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam thông qua kênh TMĐT…

Trung Quốc tiếp tục nới lỏng tiền tệ

Sau một loạt các công cụ chính sách, bao gồm cắt giảm lãi suất, bơm thêm thanh khoản vào hệ thống và giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc (RRR), tuy nhiên để Trung Quốc tiếp tục phục hồi và đạt mục tiêu tăng trưởng 5%, Ngân hàng Nhân dân Trung Quốc (PboC) vừa tiếp tục đưa ra một số chính sách mới, trong đó có quyết định giảm lãi suất cho vay 1 năm và cho vay 5 năm.

Việc đồng loạt giảm lãi suất cho vay và dự báo cắt giảm thêm tỷ lệ dự trữ bắt buộc sẽ như một cú huých kép, vừa giảm nhẹ gánh nặng lãi vay cho doanh nghiệp, vừa gia tăng nguồn vốn trong hệ thống. Điều này được kỳ vọng sẽ là động lực mạnh mẽ, thúc đẩy các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, kích cầu tiêu dùng, và hướng đến mục tiêu tăng trưởng kinh tế 5% của Trung Quốc.

P.V (t/h)

  • bidv-14-4
  • thp
  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • banner-pvi-horizontal
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • agribank-vay-mua-nha

Giá vàng

PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 145,000 148,000
Hà Nội - PNJ 145,000 148,000
Đà Nẵng - PNJ 145,000 148,000
Miền Tây - PNJ 145,000 148,000
Tây Nguyên - PNJ 145,000 148,000
Đông Nam Bộ - PNJ 145,000 148,000
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Miếng SJC Hà Nội 14,700 14,900
Miếng SJC Nghệ An 14,700 14,900
Miếng SJC Thái Bình 14,700 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 14,600 14,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 14,600 14,900
NL 99.99 14,070
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 14,070
Trang sức 99.9 14,060 14,890
Trang sức 99.99 14,070 14,900
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
SJC Mua vào Bán ra
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 5 chỉ 147 14,902
Hồ Chí Minh - Vàng SJC 0.5 chỉ, 1 chỉ, 2 chỉ 147 14,903
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 1,439 1,464
Hồ Chí Minh - Vàng nhẫn SJC 99,99% 0.5 chỉ, 0.3 chỉ 1,439 1,465
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99,99% 1,424 1,454
Hồ Chí Minh - Nữ trang 99% 13,946 14,396
Hồ Chí Minh - Nữ trang 75% 101,711 109,211
Hồ Chí Minh - Nữ trang 68% 91,532 99,032
Hồ Chí Minh - Nữ trang 61% 81,353 88,853
Hồ Chí Minh - Nữ trang 58,3% 77,427 84,927
Hồ Chí Minh - Nữ trang 41,7% 53,288 60,788
Miền Bắc - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hạ Long - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Hải Phòng - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Trung - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Huế - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Quảng Ngãi - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Nha Trang - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Biên Hòa - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Miền Tây - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Bạc Liêu - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cà Mau - Vàng SJC 1L, 10L, 1KG 147 149
Cập nhật: 04/11/2025 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng TCB
AUD 16691 16960 17539
CAD 18209 18485 19100
CHF 31945 32326 32971
CNY 0 3470 3830
EUR 29671 29943 30965
GBP 33727 34116 35047
HKD 0 3254 3456
JPY 163 168 174
KRW 0 17 19
NZD 0 14726 15313
SGD 19646 19927 20448
THB 726 789 842
USD (1,2) 26048 0 0
USD (5,10,20) 26089 0 0
USD (50,100) 26118 26137 26347
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng BIDV
USD 26,103 26,103 26,347
USD(1-2-5) 25,059 - -
USD(10-20) 25,059 - -
EUR 29,942 29,966 31,129
JPY 167.46 167.76 174.96
GBP 34,175 34,268 35,105
AUD 16,991 17,052 17,516
CAD 18,467 18,526 19,069
CHF 32,404 32,505 33,212
SGD 19,824 19,886 20,525
CNY - 3,648 3,748
HKD 3,331 3,341 3,427
KRW 17.05 17.78 19.11
THB 776.24 785.83 836.69
NZD 14,768 14,905 15,268
SEK - 2,733 2,815
DKK - 4,006 4,125
NOK - 2,564 2,641
LAK - 0.93 1.28
MYR 5,870.31 - 6,592.03
TWD 772.73 - 931.24
SAR - 6,910.84 7,240.89
KWD - 83,574 88,457
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 26,125 26,127 26,347
EUR 29,709 29,828 30,952
GBP 33,917 34,053 35,033
HKD 3,317 3,330 3,438
CHF 32,085 32,214 33,115
JPY 166.73 167.40 174.40
AUD 16,864 16,932 17,480
SGD 19,843 19,923 20,463
THB 788 791 826
CAD 18,414 18,488 19,025
NZD 14,788 15,287
KRW 17.64 19.30
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 26173 26173 26347
AUD 16876 16976 18007
CAD 18387 18487 19608
CHF 32185 32215 33931
CNY 0 3659.8 0
CZK 0 1210 0
DKK 0 4100 0
EUR 29838 29868 31773
GBP 34032 34082 36065
HKD 0 3390 0
JPY 167.17 167.67 179.18
KHR 0 6.097 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.196 0
MYR 0 6400 0
NOK 0 2600 0
NZD 0 14840 0
PHP 0 423 0
SEK 0 2773 0
SGD 19804 19934 20662
THB 0 755.3 0
TWD 0 855 0
SJC 9999 14700000 14700000 14900000
SBJ 13000000 13000000 14900000
Cập nhật: 04/11/2025 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng OCB
USD100 26,128 26,178 26,347
USD20 26,128 26,178 26,347
USD1 23,839 26,178 26,347
AUD 16,936 17,036 18,145
EUR 30,035 30,035 31,352
CAD 18,368 18,468 19,777
SGD 19,895 20,045 21,190
JPY 167.74 169.24 173.82
GBP 34,163 34,313 35,079
XAU 14,608,000 0 14,812,000
CNY 0 3,546 0
THB 0 791 0
CHF 0 0 0
KRW 0 0 0
Cập nhật: 04/11/2025 08:00